Đọc lại bài đọc hiểu để soát lỗi chính tả. Đây là khâu cuối cùng trong các bước của cách làm bài đọc hiểu môn Văn. Em nên dành ra 5 phút cuối để soát lỗi chính tả. Để có bài Văn hoàn chỉnh không nên để lỗi này xảy ra. Để đạt điểm cao môn Văn em cũng nên 2, Hướng dẫn cách viết văn nghị luận xã hội tích hợp Đọc hiểu Thế nào là đề NLXH tích hợp Đọc hiểu. Hiện nay xu hướng chung trong các đề thi môn Ngữ văn THPTQG và đề thi vào lớp 10 chính là nghị luận xã hội tích hợp với Đọc hiểu. Lý thuyết và Bài tập Đọc - Hiểu môn Ngữ văn lớp 12. 1. Các biện pháp tu từ; 2. Nghĩa tường minh và hàm ý; 3. Liên kết trong văn bản: Các câu, các đoạn văn liên kết với nhau về nội dung và hình thức ‌Kỹ năng đọc hiểu văn bản và các bước làm phần thi đọc hiểu môn ngữ văn: Đọc kỹ đề bài. Gạch chân cụm từ quan trọng. Đặt câu hỏi hỗ trợ. Ghi rõ các ý trả lời Kì thi Đại học đã sắp tới, môn Văn vẫn giữ cấu trúc như hằng năm, vẫn là bao gồm 3 câu: câu đọc hiểu, câu nghị luận xã hội, câu nghị luận văn học. Trong đó câu đọc hiểu sẽ bắt buộc thí sinh thể hiện trình độ hiểu biết của mình về nhiều vấn đề trong cuộc sống. Để hiện thực hóa một cách CVwuqFc. Đọc hiểu ᴠăn bản là câu hỏi chiếm tới 3 điểm trong đề thi THPTQG môn Ngữ ᴠăn. Hơn hết, đâу là dạng bài chắc chắn хuất hiện trong đề thi. Để đạt điểm tuуệt đối 3/3 của phần đọc hiểu theo cấu trúc không hề đơn giản. Dù điều nàу có ᴠai trò rất quan trọng trong ᴠiệc nâng cao tổng ѕố điểm của cả bài ᴠậу, trong bài ᴠiết nàуgia ѕư Bảo Châu ѕẽ chia ѕẻ ᴠới các em 4 ᴠấn đề ѕauĐặc điểm của kiểu bài đọc – hiểu ᴠăn bảnYêu cầu đề bài của kiểu bài đọc – hiểu ᴠăn bảnCách làm bài đọc hiểu môn Văn đạt điểm caoNhững kiến thức cần nắm ᴠững ᴠềcách làm bài đọc hiểu môn Văn1. Đặc điểm của kiểu bài đọc – hiểu ᴠăn bảnPhần đọc hiểu Ngữ ᴠăn 12, cũng giống như phần đọc hiểu của những lớp 10, 11 mà các em đã học trước tập phần đọc hiểu Ngữ ᴠăn có chung những đặc điểm như ѕau– Kiểu bài đọc hiểu nằm ở Phần I 3 điểm trong đề thi THPTQG Ngữ ᴠăn. Ngữ liệu đọc hiểu thường là một đoạn ᴠăn bản có thể thuộc bất cứ loại ᴠăn bản nào. Từ ᴠăn bản khoa học, báo chí, công ᴠụ đến ᴠăn bản nghệ thuật. Miễn là ᴠăn bản ấу được ᴠiết bằng ngôn từ. Nhưng chủ уếu là ᴠăn bản nghị đang хem Cách làm bài đọc hiểu2. Yêu cầu đề bài của kiểu bài đọc – hiểu ᴠăn bảnThông thường đề bài ѕẽ уêu cầu các em đọc hiểu ᴠà trả lời 4 câu hỏi nhỏ. Các em ѕẽ hiểu rõ hơn khi tham khảo các cách làm bài đọc hiểu ngữ ᴠăndướiđâу. Các câu hỏi phần đọc hiểu ѕẽ tập trung ᴠào 1 ѕố khía cạnh như– Nội dung chính của ᴠăn bản hoặc ý nghĩa của ᴠăn bản.– Các thông tin quan trọng của ᴠăn bản nhan đề, phong cách ngôn ngữ, phương thức biểu đạt.– Những hiểu biết ᴠề từ ngữ, cú pháp, chấm câu, cấu trúc, thể loại ᴠă3. Cách làm bài đọc hiểu ᴠăn bản để đạt điểm caoSau khi đã nắm được được đặc điểm của kiểu bài đọc – hiểu ᴠăn bản. Những уêu cầu ra đề của dạng bài nàу. CCBook ѕẽ hướng dẫn các emcách làm bài đọc hiểu ᴠăn bảnđể “ăn chắc” 3 điểm trong đề làm bài đọc hiểu môn ᴠăntốt nhất là các em cần– Nắm được phương pháp đọc – hiểu một ᴠăn bản. Các уêu cầu ᴠà hình thức kiểm tra cụ thể ᴠề đọc hiểu.– Với dạng bài nàу, các em nên ᴠiết trong khoảng 30 phút.– Nên ᴠiết khoảng 1 mặt giấу thi.– Trả lời trực tiếp ᴠào câu hỏi, theo kiểu “hỏi gì đáp nấу”. Câu trả lời nên chính хác, đầу đủ, ngắn gọn.– Không cần mở bài ᴠà kết bài, không nên gạch đầu dòng mà nên ᴠiết mỗi ý trong câu hỏi thành đoạn ᴠăn nhỏ, hoàn chỉnh.– Khi хác định phong cách ngôn ngữ của ᴠăn bản. Thao tác lập luận hoặc phương thức biểu đạt trong ᴠăn bản. Các em nên giải thích ngắn Những kiến thức cần nắm ᴠững ᴠề cách làm bài đọc hiểu ᴠăn bảnĐể làm tốtphần đọc hiểu Ngữ ᴠăn 12, các cần phải nắm ᴠững những phần kiến thức ѕaua. Các phong cách ngôn ngữ chức làm bài đọc hiểu môn ᴠănkhi hỏi ᴠề phong cách ngôn ngữ chức năng. Các em cần phải lưu ý. Trong đề thi thường có câu hỏi Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào? Các em chú ý đọc kĩ ᴠăn bản, tìm hiểu đặc điểm của phong cách ngôn ngữ của ᴠăn bản rồi hãу trả thêm Cách Khắc Chế Jhin - Cách Khắc Chế Tướng Jhin Mùa 11Các phong cách ngôn ngữ bao gồmPhong cách ngôn ngữ ѕinh hoạtPhong cách ngôn ngữ khoa họcPhong cách ngôn ngữ nghệ thuậtPhong cách ngôn ngữ chính luậnPhong cách ngôn ngữ hành chínhPhong cách ngôn ngữ báo chíb. Các phương thức biểu đạtCách làm bài đọc hiểu ᴠăn bảnkhi hỏi ᴠề các phương thức biểu đạt cần có những lưu ý– Một ᴠăn bản có khi kết hợp nhiều phương thức biểu đạt khác nhau. Nhưng bao giờ cũng có một phương thức biểu đạt chính.– Câu hỏi trong đề chỉ уêu cầu các em хác định phương thức biểu đạt chính. Các em nên chú ý đọc kĩ câu hỏi rồi hãу trả lời một cách chính хác.– Có 4 phương thức thường хuất hiện trong các đề thi biểu cảm, tự ѕự, miêu tả, nghị Các thao tác lập luậnCác thao tác lập luận ѕẽ bao gồm giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, ѕo ѕánh, bác Các biện pháp tu từCác biện pháp tu từ thường gặp khi các em làmbài tập phần đọc hiểu Ngữ ᴠăn 12. Các biện pháp tu từ bao gồm ѕo ѕánh, ẩn dụ, nhân hóa, ᴠật hóa, hoán dụ, điệp ngữ. Khoa trương, nói giảm, liệt kê, tương phản, đối lập. Câu hỏi tư từ, chêm хem, im Đặc trưng của các thể thơĐặc trưng của các thể thơ thơ lục bát, thơ ѕong thất lục bát. Các thể ngũ ngôn Đường luật. Các thể thất ngôn Đường luật. Các thể thơ hiện Các hình thức lập luận của đoạn ᴠănCác hình thức lập luận của đoạn ᴠăn bao gồm diễn dịch, quу nạp, ѕong hành, đoạn tổng – phân – hợp, đoạn móc Một ѕố phương tiện ᴠà phép liên kếtPhương tiện liên kết là уếu tố ngôn ngữ được ѕử dụng nhằm làm bộ lộ mối dâу liên lạc giữa các bộ phận có liên kết ᴠới nhau. Các phép liên kết chính ѕau đâу phép lặp, phép thế, phép liên tưởng, phép nghịch đối, phép Các phương thức trần thuậtCác phương thức trần thuật thường хuất hiện trong các ᴠăn bản truуện kể truуện, tiểu thuуết. Trên đâу, gia ѕư Bảo Châu đã tổng hợp những phần kiến thức quan trọng các em cần nắm ᴠững để làm tốt phần đọc hiểu ᴠăn bản. Để nắm chắc cách làm bài đọc hiểu ᴠăn bảnhơn nữa, các em có thể gọi đến hotline của cô Bảo Châu nhờ giúp đỡ, hoặc nhờ cô Bảo Châu tìm cho mình một gia ѕư giỏi để giúp các em học tốt hơn nữa môn Ngữ ᴠăn. Cach lam dau dừaĐặc điểm chung của văn bản nghị luậnChuyên đề cực trị hình họcNhà xe an phú 1. Tổng quan về kiểu bài đọc hiểu văn bản đề thi THPT Quốc gia môn Văn Khái niệm – “Đọc” là hoạt động của con người nhận biết các ký hiệu và chữ cái bằng mắt, suy nghĩ và ghi nhớ những gì đọc được trong đầu, đồng thời truyền đạt đến người nghe bằng cách tạo ra âm thanh bằng thiết bị phát Đang Xem 8 các bước đọc hiểu văn bản hay nhất – “Hiểu” là phát hiện, nắm vững mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng, sự vật cụ thể và ý nghĩa của các mối liên hệ đó. Sự hiểu biết cũng bao gồm tất cả các nội dung và có thể áp dụng vào cuộc sống. Hiểu có nghĩa là trả lời câu hỏi Như thế nào? Cái gì? Làm thế nào? – “Đọc hiểu” là đọc kết hợp với hình thành năng lực lí giải, phân tích, khái quát hoá và phán đoán đúng sai. Tức là kết hợp với khả năng, suy luận và diễn đạt. Đặc điểm của kiểu bài đọc hiểu văn bản Phần đọc hiểu trong chương trình Ngữ văn 12 cũng tương tự như phần đọc hiểu ở chương trình lớp 10 và 11 mà các em đã được học trước đó. Các bài tập đọc hiểu Ngữ văn có những điểm chung sau Dạng câu hỏi đọc hiểu thuộc phần I chiếm 3 điểm của đề thi môn văn THPT. Ngữ liệu đọc hiểu thường là được trình bày dưới dạng một đoạn văn bản và có thể là bất kỳ loại văn bản nào bao gồm khoa học, công vụ, báo chí đến nghệ thuật. Miễn là văn bản được viết dưới dạng ngôn từ. Nhưng chủ yếu sẽ là văn bản nghị luận. Yêu cầu của kiểu bài đọc hiểu văn bản Thông thường, chủ đề này yêu cầu các em học sinh đọc và hiểu được bốn câu hỏi nhỏ. Các em có thể hiểu rõ hơn bằng cách tham khảo các cách làm bài đọc hiểu dưới đây. Các câu hỏi đọc hiểu tập trung vào nhiều khía cạnh như – Nội dung chính và ý nghĩa của văn bản; – Thông tin quan trọng về văn bản tiêu đề, phong cách ngôn ngữ, cách diễn đạt. – Kiến thức về từ vựng, cú pháp, dấu câu, cấu trúc và thể loại của văn bản. – Một số biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản và tác dụng của nó. >>> Xem thêm Tổng hợp đề thi Văn THPT Quốc gia các năm gần đây 2. Những kiến thức thí sinh cần nắm vững khi làm bài đọc hiểu văn bản Các phong cách ngôn ngữ Dưới đây là các phong cách ngôn ngữ có thể xuất hiện trong phần đọc hiểu văn bản STT Phong cách ngôn ngữ Cách sử dụng 1 Phong cách ngôn ngữ khoa học Sử dụng với những văn bản thuộc lĩnh vực như học tập và phổ biến khoa học, nghiên cứu, đặc trưng cho mục đích là diễn đạt sâu về chuyên môn 2 Phong cách ngôn ngữ báo chí hay còn gọi là thông tấn Kiểu diễn đạt này được sử dụng với các loại văn bản về tất cả các vấn đề thời sự trong lĩnh vực truyền thông của xã hội. 3 Phong cách ngôn ngữ chính luận Sử dụng với lĩnh vực chính trị – xã hội, người giao tiếp sẽ thường trình bày chính kiến, bộc lộ một cách công khai về quan điểm tư tưởng cũng như tình cảm của bản thân với những vấn đề thời sự đang “hot” của xã hội 4 Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật Chủ yếu được sử dụng trong các tác phẩm văn chương, không chỉ có vai trò thông tin mà còn giúp thỏa mãn nhu cầu về thẩm mĩ của con người; từ ngữ phải thật trau chuốt và tinh luyện… 5 Phong cách ngôn ngữ hành chính Sử dụng với các văn bản về lĩnh vực giao tiếp điều hành kèm theo quản lí xã hội. 6 Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt Dùng ngôn ngữ trong việc giao tiếp hàng ngày, mang lại tính tự nhiên, thoải mái và sinh động, không quá trau chuốt…trao đổi những thông tin, tư tưởng cũng như tình cảm trong giao tiếp với tư cách là cá nhân Các phương thức biểu đạt Xác định phương thức biểu đạt là một dạng yêu cầu thường được sử dụng trong Phần Đọc hiểu của đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn. Có 6 phương thức biểu đạt thường được xuất hiện trong đề đọc hiểu thi THPT Quốc gia STT Phương thức Xem Thêm 7 vở bài tập toán lớp 5 trang 29 30 tốt nhất, đừng bỏ quaKhái niệm Dấu hiệu nhận biết Thể loại 1 Tự sự – Sử dụng ngôn ngữ nhằm tường thuật lại một hoặc một chuỗi những sự kiện, có cả mở đầu lẫn kết thúc – Ngoài ra còn sử dụng để khắc họa nên đặc điểm nhân vật hoặc quá trình nhận thức của nhân vật – Xuất hiện sự kiện, cốt truyện – Xuất hiện diễn biến câu chuyện – Xuất hiện nhân vật – Bao gồm các câu trần thuật/đối thoại – Bản tin báo chí – Bản tường thuật, tường trình – Tác phẩm văn học mang tính nghệ thuật truyện hay tiểu thuyết 2 Miêu tả Sử dụng ngôn ngữ nhằm tái hiện lại những tính chất, đặc điểm cũng như nội tâm của sự vật, hiện tượng và cả con người – Các câu văn miêu tả – Từ ngữ sử dụng chủ yếu là tính từ – Văn tả người, tả cảnh, vật… – Đoạn văn miêu tả thuộc tác phẩm tự sự. 3 Thuyết minh Trình bày hoặc giới thiệu về các thông tin, những hiểu biết, tính chất, đặc điểm của sự vật, hiện tượng – Các câu văn sẽ miêu tả tính chất, đặc điểm của đối tượng – Có thể là những số liệu để chứng minh – Thuyết minh về sản phẩm – Giới thiệu về danh lam thắng cảnh, di tích hoặc nhân vật – Trình bày về tri thức hoặc phương pháp trong nghiên cứu khoa học. 4 Biểu cảm Sử dụng ngôn ngữ nhằm bộc lộ ra cảm xúc, thái độ đối với thế giới xung quanh – Câu thơ, câu văn bộc lộ được cảm xúc của người viết – Chứa những từ ngữ thể hiện cảm xúc như ơi, ôi…. – Điện mừng, chia buồn, thăm hỏi – Tác phẩm văn học thơ trữ tình hoặc tùy bút. 5 Nghị luận Sử dụng nhằm bàn bạc đúng sai, phải trái giúp bộc lộ rõ chủ kiến cũng như thái độ của người nói, người viết rồi sau đó thuyết phục người khác để họ đồng tình với ý kiến của mình. – Có vấn đề về nghị luận và quan điểm của người viết – Từ ngữ thường có tính khái quát cao nêu ra chân lí hoặc quy luật – Sử dụng những thao tác giải thích, lập luận, chứng minh – Cáo, hịch, chiếu, biểu. – Xã luận, bình luận, lời kêu gọi. – Sách lí luận. – Tranh luận về một vấn đề liên quan đến chính trị, xã hội và văn hóa. 6 Hành chính – công vụ Là một phương thức giao tiếp của Nhà nước và nhân dân, của nhân dân và cơ quan Nhà nước, của cơ quan với cơ quan, của nước này với nước khác trên cơ sở pháp lí. – Hợp đồng, hóa đơn… – Đơn từ, chứng chỉ… Phương thức và phong cách hành chính công vụ thường sẽ không thấy trong bài đọc hiểu – Đơn từ – Báo cáo – Đề nghị Các thao tác lập luận Trong văn bản, người ta thường sử dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận khác nhau nhưng vẫn có một thao tác lập luận nổi bật lên toàn văn bản. Bảng dưới đây sẽ giúp các em có thể nhận biết rõ ràng hơn. STT Thao tác lập luận Xem Thêm 7 vở bài tập toán lớp 5 trang 29 30 tốt nhất, đừng bỏ quaKhái niệm 1 Giải thích Sử dụng lí lẽ nhằm cắt nghĩa, giảng giải về con người, sự vật, hiện tượng và khái niệm để giúp người đọc và người nghe hiểu được chính xác ý của mình. 2 Phân tích Chia đối tượng thành nhiều yếu tố nhỏ nhằm xem xét kỹ lưỡng một cách toàn diện về cả nội dung lẫn hình thức của đối tượng. 3 Chứng minh Phát biểu những dẫn chứng xác thực nhằm làm sáng tỏ một ý kiến giúp thuyết phục được người đọc và người nghe phải tin tưởng vào vấn đề đó. Đưa ra lí lẽ trước rồi mới chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần phải phân tích được dẫn chứng thì lập luận chứng minh mới thuyết phục hơn. Đôi khi cũng có trường hợp thuyết minh trước rồi mới trích dẫn chứng sau. 4 So sánh Đưa đối tượng vào trong mối tương quan để thấy được những đặc điểm và tính chất của nó 5 Bình luận Đánh giá về các hiện tượng, vấn đề xấu hay tốt, đúng hay sai… 6 Bác bỏ Trao đổi và tranh luận nhằm bác bỏ những ý kiến sai lệch Các biện pháp tu từ Với những câu hỏi yêu cầu tìm biện pháp tu từ, các em có thể dựa vào khái niệm và tác dụng để trả lời câu hỏi. STT Biện pháp tu từ Xem Thêm 7 vở bài tập toán lớp 5 trang 29 30 tốt nhất, đừng bỏ quaKhái niệm Tác dụng 1 So sánh Đối chiếu giữa 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà chúng phải có những nét tương đồng thì mới làm tăng được sức gợi hình, gợi cảm cho từng câu văn. Giúp sự vật và sự việc được miêu tả một cách sinh động, cụ thể là có tác động đến trí tưởng tượng, gợi hình, gợi cảm 2 Nhân hóa Dùng những từ ngữ miêu tả hoạt động, suy nghĩ, tính cách, tên gọi … dành cho con người với mục đích miêu tả một sự vật, đồ vật, con vật, cây cối khiến chúng có thể trở nên sinh động, gần gũi và có hồn hơn Làm cho đối tượng hiện ra một cách sinh động, gần gũi, thể hiện tâm trạng và có hồn đối với con người 3 Ẩn dụ Gọi tên của sự vật, hiện tượng này bằng tên của sự vật, hiện tượng khác khi chúng có nét tương đồng với nhau nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm với sự diễn đạt. Cách diễn đạt sẽ mang tính cô đọng, hàm súc, giá trị biểu đạt cao và gợi ra những liên tưởng sâu sắc. 4 Hoán dụ Gọi tên của sự vật, hiện tượng hay khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng và khải niệm khái có quan hệ rất gần gũi với nhau nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm đối với sự diễn đạt. Diễn tả nội dung thông báo một cách sinh động và gợi ra những liên tưởng sâu sắc 5 Nói quá Phóng đại quy mô, tính chất, mức độ của sự vật, hiện tượng được xuất hiện nhằm gây ấn tượng, nhấn mạnh và tăng sức biểu cảm. Khiến cho các sự việc, hiện tượng xuất hiện vô cùng ấn tượng đối với người đọc và người nghe. 6 Nói giảm nói tránh Sử dụng cách diễn đạt vô cùng tế nhị và uyển chuyển nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, sợ hãi, nặng nề, tránh để lại lời thô tục hay thiếu lịch sự Làm giảm nhẹ mức độ khi muốn nói về sự đau thương và mất mát nhằm thể hiện được sự trân trọng 7 Liệt kê Sắp xếp nối tiếp một loạt từ hoặc cụm từ cùng loại nhằm diễn tả một cách đầy đủ nhất, sâu sắc hơn về nhiều khía cạnh khác nhau của thực tế và tư tưởng, tình cảm. Diễn tả cụ thể và toàn diện ở nhiều khía cạnh 8 Điệp ngữ Lặp lại từ ngữ thậm chí là cả câu nhằm làm nổi bật lên ý, gây được cảm xúc mạnh Nhấn mạnh và tô đậm ấn tượng nếu có nhằm tăng giá trị của biểu cảm, tạo được âm hưởng nhịp điệu cho câu văn hoặc câu thơ. 9 Tương phản Sử dụng từ ngữ có tính chất đối lập, trái ngược nhau nhằm tăng hiệu quả diễn đạt. Tăng hiệu quả diễn đạt và gây ấn tượng 10 Chơi chữ Lợi dụng được những đặc sắc về âm, về nghĩa của từ nhằm tạo được sắc thái dí dỏm, hài hước…l Giúp câu văn trở nên hài hước và dễ nhớ hơn Đặc trưng của các thể thơ STT Thể thơ Đặc điểm nhận biết 1 5 chữ ngũ ngôn – Mỗi câu thường bao gồm 5 chữ – Thường được chia nhỏ thành nhiều khổ khác nhau, mỗi khổ bao gồm 4 dòng thơ. 2 Song thất lục bát – Mỗi đoạn có chứa 4 câu – 2 câu đầu thì mỗi câu sẽ có 7 chữ; câu thứ ba là 6 chữ và câu thứ 4 là tám chữ. 3 Lục bát – Một câu chứa sáu chữ rồi lại đến một câu tám chữ cứ như thế nối tiếp nhau – Thường bắt đầu bằng câu có chứa 6 chữ và kết thúc bằng một câu 8 chữ 4 Thất ngôn bát cú Đường luật – Câu 1 và 2 chính là câu phá đề và thừa đề. – Câu 3 và 4 là Thực hay Trạng, sử dụng để giải thích hoặc bổ sung thêm những chi tiết bổ nghĩa giúp đề bài rõ ràng, mạch lạc hơn – Câu 5 và 6 là Luận, sử dụng để bàn luận để rộng nghĩa hay cũng có thể sử dụng như ở câu 3 và 4 – Câu 7 và 8 là Kết, kết luận về ý của bài thơ đó 5 Thơ 4 chữ, thơ 6 chữ, thơ 7 chữ, thơ 8 chữ – Dựa vào số chữ trong 1 dòng thơ mà xác định được thể thơ 6 Thơ tự do – Đếm số chữ trong 1 dòng thơ, dòng nhiều dòng ít sẽ không bị gò bó, không tuân theo quy luật Các hình thức lập luận của đoạn văn STT Hình thức lập luận Đặc điểm 1 Xem Thêm 7 legit nghĩa là gì tốt nhất hiện nayLập luận diễn dịch Lập luận diễn dịch là việc lập luận xuất phát từ luận điểm có tính khái quát, chuẩn mực nhằm dẫn đến kết luận mang đặc điểm của tính riêng biệt, cụ thể từ cái chung nhất đến cái riêng. 2 Lập luận quy nạp Ngược lại với lập luận diễn dịch, lập luận quy nạp chính là lập luận đi từ những quan sát cụ thể, riêng biệt, đơn lẻ nhằm dẫn đến kết luận có tính khái quát và phổ biến từ cái riêng biệt đến cái chung. 3 Lập luận hỗn hợp Lập luận hỗn hợp là dạng lập luận có sự phối hợp của lập luận diễn dịch và lập luận quy nạp 4 Lập luận phản đề Đây là một dạng lập luận để thông qua đó sử dụng lý lẽ nhằm phản bác lại những luận điểm đối lập, từ đó có thể khẳng định luận điểm đã đưa ra ban đầu. 3. Một số phương tiện và phép liên kết Những kiểu câu hỏi thường sử dụng trong phần đọc hiểu văn bản a Dạng 1 Nhận diện phong cách ngôn ngữ Đây là một dạng câu hỏi thường xuất hiện ở trong các đề thi, nó thường nằm ở vị trí câu 1 của phần đọc hiểu và thường chiếm Chính vì vậy, để làm được câu này thì các em chỉ cần phải nhớ đến khái niệm và đặc điểm của mỗi phong cách ngôn ngữ là có thể giải quyết được vấn đề dễ dàng. Ví dụ Đơn xin nghỉ học hoặc đơn xin học thêm,… Nhận biết được văn bản hành chính vô cùng đơn giản chỉ cần bám sát vào 2 dấu hiệu là mở đầu và kết thúc Có phần tiêu ngữ đó là dòng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở trên đầu của văn bản Có chữ kí hoặc dấu đỏ từ các cơ quan chức năng ở phần cuối văn bản Ngoài ra, văn bản hành chính cũng có nhiều dấu hiệu khác nữa giúp các em có thể nhận ra một cách dễ dàng. b Dạng 2 Phương thức biểu đạt Câu hỏi này cũng tương tự như phía trên và rất đơn giản để các em có thể dành được 0,5đ. Ví dụ “Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì.” ⇒ Phương thức biểu đạt ở đây Tự sự c Dạng 3 Thao tác lập luận Đây là một câu hỏi thuộc phần 1 của bài đọc hiểu tuy nhiên câu hỏi này khiến rất nhiều bạn gặp khó khăn và mất điểm, và cũng có khá nhiều bạn có sự nhầm lẫn không đáng có là không phân biệt được sự khác nhau giữa thao tác lập luận với phương thức biểu đạt. Ví dụ “Cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo. Ta không háo hức cái tráng lệ, huy hoàng, không say mê cái huyền ảo, kì vĩ. Màu sắc chuộng cái dịu dàng, thanh nhã, ghét sặc sỡ. Quy mô chuộng sự vừa khéo, vừa xinh, phải khoảng. Giao tiếp, ứng xử chuộng hợp tình, hợp lí, áo quần, trang sức, món ăn đều không chuộng sự cầu kì. Tất cả đều hướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng và có quy mò vừa phải”. ⇒ Thao tác lập luận giải thích d Dạng 4 Chỉ ra biện pháp tu từ và nêu hiệu quả. Chắc chắn câu hỏi này đã rất quen thuộc với các em. Hầu như bài nào cũng sẽ có câu này và nó nằm ở vị trí câu hỏi số 2 hoặc số 3 của phần đọc hiểu. Tuy là quen thuộc nhưng để lấy được 1 điểm của phần này thì không hề dễ dàng. Ví dụ “Về thăm quê Bác làng Sen/ Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng“. “Thắp” và “nở” đều mang điểm chung về hình thức thức đó là sự phát triển và tạo thành. “Thắp” là hình ảnh ẩn dụ để chỉ hoa râm bụt nở. e Dạng 5 Phân biệt thể thơ Dựa vào số chữ trên 1 câu và số câu thì có thể xác định được thể thơ mà văn bản sử dụng Ví dụ “Dữ dội và dịu êm Ồn ào và lặng lẽ Sông không hiểu nổi mình Sóng tìm ra tận bể” Sóng – Xuân Quỳnh ⇒ Thể thơ tự do g Dạng 6 Xác định nội dung chính của văn bản Đây là câu hỏi khá đơn giản do nó đã có sẵn trong văn bản nhưng vẫn có rất nhiều bạn bị mất điểm do trả lời chưa đủ ý. Vậy để làm dạng câu hỏi này các em cần căn cứ vào Căn cứ vào tiêu đề của văn bản hay nhan đề và nguồn của văn bản được trích dẫn đó. Căn cứ vào những hình ảnh xuất hiện một cách đặc sắc Căn cứ vào những câu văn, từ ngữ, lời thơ mà được nhắc đi nhắc lại nhiều lần h Dạng 7 Xác định câu chủ đề và cấu trúc đoạn văn Với dạng câu hỏi này thì xác định được câu chủ đề chính là biết được cấu trúc đoạn văn. Thường thì câu chủ đề sẽ được nằm ở vị trí đầu cấu trúc diễn dịch hoặc cuối của đoạn văn cấu trúc quy nạp. i Dạng 8 Từ bài trên, anh chị hãy rút ra cho bản thân mình một bài học sâu sắc nhất/ một thông điệp ý nghĩa nhất. Đây có lẽ là câu hỏi có khả năng vào nhiều nhất. Một vài năm gần đây dạng câu hỏi này rất được ưa chuộng và sử dụng cả trong thi cử hay kiểm tra. Công thức của phần này Thông điệp ý nghĩa nhất đối với tôi là chúng ta cần…; phải…; nên…; đừng… Theo tôi đây là thông điệp sâu sắc nhất vì nó cho tôi thấy được… hoặc nó cho tôi biết rằng… Tóm lại thông điệp này không chỉ có ý nghĩa với riêng bản thân mình mà chắc chắn nó còn mang lại ý nghĩa sâu sắc đến tất cả mọi người. k Dạng 9 anh/ chị suy nghĩ thế nào về…anh/ chị hiểu như thế nào về…một vấn đề nào đó đã được trích dẫn từ một văn bản Câu hỏi này nằm ở vị trí câu 3 hoặc câu 4 trong bài đọc hiểu và chắc chắn sẽ có nhiều bạn cảm thấy câu hỏi này rất khó. Tuy nhiên hãy tự tin để nói hết suy nghĩ của mình ra và sử dụng với công thức này Theo tôi, vấn đề ở đây có ý nghĩa như sau… Nhận định điều đó là đúng hay sai Tán thành hoặc không tán thành. l Dạng 10 Tại sao các giả lại nói”… “ Kiểu câu hỏi này khá giống với câu hỏi dạng 9 và đòi hỏi các em phải trình bày thật chi tiết vì đây là một câu hỏi chiếm 1đ. Vì 1 Là các em hãy đi tìm ý xuất hiện trong văn bản, những ý mà tác giả cho rằng tại sao như thế rồi ghi ra. Vì 2 Là trình bày những suy nghĩ của chính các em về vấn đề đó. Vì 3 Là lật ngược vấn đề đang nói Nếu không như thế thì sao… Cách làm bài đọc hiểu văn bản đề thi THPT Quốc gia môn Văn Bước 1 Đọc thật kỹ đề bài cho đến thuộc lòng rồi thì hãy bắt đầu làm từng câu một, câu dễ làm trước còn câu khó làm sau. Đề văn có sự đổi mới bao gồm 2 phần đọc hiểu và làm văn. Phần đọc hiểu thường đề cập rất nhiều vấn đề, thí sinh cần phải nắm thật vững những kiến thức cơ bản sau Nắm chắc được 6 phong cách ngôn ngữ văn bản. Xác định được 5 phương thức biểu đạt của văn bản theo các từ ngữ hoặc cách trình bày. Nhận biết được từng phép tu từ. Các biện pháp tu từ đó có tác dụng như thế nào đối với đối tượng nói đến. Nó giúp làm tăng thêm tính gợi cảm, gợi hình ảnh cũng như âm thanh, màu sắc để khiến đối tượng hấp dẫn hơn. Đối với những văn bản chưa từng thấy bao giờ, học sinh cần phải đọc đi đọc lại nhiều lần nhằm hiểu được từng câu, từng từ, hiểu đúng nghĩa và biểu thị qua cách trình bày của văn bản, cách ngắt dòng và liên kết câu,… để có thể trả lời được những câu hỏi thường gặp như Nội dung chính của văn bản là gì, tư tưởng của tác giả muốn gửi gắm trong văn bản là gì, thông điệp rút ra được sau khi đọc văn bản… Bước 2 Đọc kỹ từng yêu cầu, gạch chân dưới các từ ngữ trọng tâm, câu văn quan trọng. Việc làm này có thể giúp các em lí giải được những yêu cầu của đề bài và xác định được hướng đi đúng cho bài làm đó, tránh lan man và lạc đề. Bước 3 Luôn đặt ra câu hỏi và tìm được cách trả lời Ai? Là gì? Cái gì? Như thế nào? Kiến thức gì? Để làm bài một cách trọn vẹn hơn, khoa học hơn để không trả lời thiếu. Bước 4 Trả lời rõ ràng từng câu, từng ý. Chọn được từ ngữ, viết câu và viết thật cẩn thận từng chữ một. Bước 5 Đọc lại kèm theo sửa chữa chính xác từng câu trả lời. Không được bỏ trống bất cứ câu nào, dòng nào. Một số lưu ý được rút ra trong quá trình làm bài Viết đúng từng từ ngữ, trình bày một cách rõ ràng, không được sai chính tả, dấu câu, không nên viết quá dài. Chỉ sử dụng thời gian là khoảng 30 phút để có thể làm câu hỏi đọc hiểu. Trả lời đúng các câu hỏi xuất hiện trong đề. Làm chuẩn chỉ từng câu, không được bỏ ý, không nên viết vội vàng để giành được điểm tối đa phần thi này. Xác định những yêu cầu chính trong bài Theo ma trận của đề thi thì phần đọc hiểu sẽ bao gồm 1 văn bản cùng với 4 câu hỏi liên quan với các mức độ nhận biết, nhận biết/thông hiểu, thông hiểu và cuối cùng là vận dụng ở mức độ thấp. Thường thì thang điểm tương ứng với – – 1 – 1 điểm. Ở dạng câu hỏi nhận biết, đề thường yêu cầu Tìm ra/chỉ ra/xác định được văn bản đó sử dụng phương thức biểu đạt nào; phong cách ngôn ngữ ra sao; phép liên kết và cách trình bày diễn dịch, quy nạp, song hành, tổng – phân- hợp… như thế nào; phép tu từ cùng đề tài và thể thơ… Ở dạng câu hỏi nhận biết/ thông hiểu, đề thường cho Xác định được chủ đề hay câu chủ đề; đặt nhan đề; theo tác giả “…” là gì; chỉ ra được từ ngữ hoặc hình ảnh “…” xuất hiện ở văn bản; xác định được vấn đề chính từ cô bán văn bản. Ở dạng câu hỏi thông hiểu, đề thường yêu cầu như sau Anh/chị hiểu thế nào về từ ngữ/câu/hình ảnh hoặc khái niệm… ở trong văn bản; theo các anh/chị, vì sao mà tác giả cho rằng “…”; xác định được ý nghĩa của phép tu từ… Ở dạng câu vận dụng mức độ thấp, có những dạng Yêu cầu hãy rút ra được ý nghĩa hoặc bài học khi đọc xong văn bản; yêu cầu đưa ra được các giải pháp hoặc liên hệ về thực tiễn; bày tỏ được tình huống cần phải lựa chọn; bày tỏ suy nghĩ/cảm nhận về câu văn hoặc câu thơ được trích từ văn bản; anh/chị có đồng ý hoặc không đồng ý, vì sao; hoặc hãy viết một đoạn văn dựa vào một yêu cầu về hình thức và một giới hạn nhất định… Đọc và phân bổ thời gian làm từng phần Nên đọc thật kỹ văn bản theo trình tự lần lượt như dưới đây -Lượt 1, đọc được hết các văn bản và câu hỏi. – Sau đó sẽ đọc lại lượt 2 trên cơ sở hướng tới việc trả lời được các câu hỏi. Có thể sử dụng bút đánh dấu câu trả lời thẳng vào đề, hoặc ghi ra một tờ giấy nháp trước khi trả lời chính thức vào bài làm. Chú ý vào các thông tin có liên quan đến văn bản bao gồm nhan đề, tác giả, nguồn trích dẫn,… thường nó sẽ nằm ở cuối văn bản. Nhiều khi đó chính là cơ sở để dựa vào đó cho các em đáp án. Chú ý đến số lượng câu hỏi, các vế thuộc từng câu hỏi. Các câu hỏi thường được sắp xếp theo mức độ từ dễ đến khó, vì vậy cần phải chú ý đến yêu cầu kiến thức đọc hiểu có hài hoà hay không, sự tương quan hợp lý của chúng. Nếu cần thiết thì có thể sử dụng đến phương pháp loại suy. Có hai loại văn bản thường xuất hiện ở đề là văn bản nghệ thuật thể loại thơ hoặc văn xuôi và văn bản thông tin báo chí, chính luận…. Tương tự cũng sẽ xuất hiện những câu hỏi liên quan đến đặc trưng của hai loại văn bản đó. Với thời gian 120 phút làm bài, với dạng câu đọc hiểu văn bản có thang điểm giữ nguyên là 3/10 điểm, nên chỉ dành được khoảng 20 phút với câu hỏi này. Những câu hỏi khó, chưa thể trả lời thì cần nên tạm dừng lại và để làm lại sau. Trả lời đúng trọng tâm câu hỏi Các em không nên trả lời dài dòng, vòng vo mà nên trả lời vào đúng trọng tâm của câu hỏi, đúng với các “từ khóa” của đáp án vừa được xuất hiện. Câu hỏi với một ý thường nằm ở câu 1, câu 2, nếu có các từ “chính/ chủ yếu” xuất hiện thì chỉ trả lời duy nhất 1 phương án. Câu hỏi liên quan đến xác định VD phép tu từ phải có 2 bước,gồm gọi tên phép đó là phép gì và chỉ ra được nằm ở đâu trong văn bản. Thiếu bước sau sẽ bị mất đi một nửa số điểm. Nếu câu hỏi xuất hiện nhiều vế thường nằm ở câu 3 và 4 thì không nên viết thành một đoạn văn, mà hãy trả lời bằng cách gạch đầu dòng. Các cách hỏi như “theo văn bản/theo tác giả” thì cần bám sát được văn bản để trả lời. Nếu gặp câu hỏi yêu cầu là “đưa thêm giải pháp/ ý kiến của bản thân” thì có nên đưa ra càng nhiều ý kiến càng tốt hay không, nhưng không được trùng lặp với những ý xuất hiện trong văn bản. Câu hỏi sẽ yêu cầu nêu ra tác dụng của phép tu từ nào đó và trả lời bằng cách sử dụng chính tác dụng của phép tu từ đó để kết hợp với các chi tiết có trong ngữ cảnh của văn bản. Đọc hiểu văn bản là một phần kiến thức nắm giữ 3/10 điểm của bài thi THPT Quốc gia. Bởi vậy, thí sinh cần trau dồi và ôn tập thật kỹ phần này để có thể đạt được số điểm tuyệt đối. Để các em có thể ôn tập tốt hơn, VUIHOC viết bài này nhằm đưa ra những kiến thức quan trọng cùng một số kinh nghiệm khi làm bài đọc hiểu văn bản. Các em cũng có thể tham khảo trọn bộ bí kíp ôn Văn thi THPT Quốc gia đã được nhà trường VUIHOC chia sẻ trong bài trước. Để học thêm nhiều kiến thức liên quan đến các môn học khác thì các em có thể truy cập hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô VUIHOC ngay bây giờ nhé! >>> Xem thêm Bí kíp chinh phục đoạn văn Nghị luận xã hội 200 chữ đề thi THPTQG môn Văn >>> Xem thêm Kỹ năng làm bài Nghị luận văn học ôn thi môn Văn THPT Quốc gia 2023 Top 8 các bước đọc hiểu văn bản tổng hợp bởi Tin Tức Giáo Dục Học Tập Tiny Chuyên Đề Đọc Hiểu Văn Bản Tác giả Ngày đăng 07/19/2022 Đánh giá 361 vote Tóm tắt Các bước đọc hiểu văn bản văn học + Đọc hiểu ngôn từ đọc thông suốt toàn bộ văn bản, hiểu các từ khó, các điển cố, biện pháp tu từ; hiểu được cách diễn … Khớp với kết quả tìm kiếm + Tình huống là một yếu tố then chốt, thậm chí được coi là “hạt nhân” của truyện ngắn. Đó là “một khoảnh khắc mà trong đó sự sống hiện ra rất đậm đặc”, “khoảnh khắc chứa đựng cả một đời người, thậm chí cả một nhân loại” Nguyễn Minh Châu. Có ba … Đọc – hiểu văn bản là gì? Các bước đọc – hiểu một văn bản – Tác giả Ngày đăng 10/27/2022 Đánh giá 537 vote Tóm tắt Các bước đọc – hiểu một văn bản – doc-hieu-van-ban-la-gi-cac-buoc-. Nội dung. Khớp với kết quả tìm kiếm Hình tượng văn học là phương thuận tiện để bạn đọc giao tiếp với tác phẩm văn học. Thông qua hình tượng văn học mà ta có thể hiểu được thế giới nội tâm, tư tưởng, tình cảm của nhà văn. Nếu không có hình tượng thì không có phương tiện nào để hiểu tác … Các bước làm phần đọc hiểu Tác giả Ngày đăng 03/28/2023 Đánh giá 371 vote Tóm tắt Đặc điểm của kiểu bài đọc… Các bước làm phần đọc – hiểu Khớp với kết quả tìm kiếm Hình tượng văn học là phương thuận tiện để bạn đọc giao tiếp với tác phẩm văn học. Thông qua hình tượng văn học mà ta có thể hiểu được thế giới nội tâm, tư tưởng, tình cảm của nhà văn. Nếu không có hình tượng thì không có phương tiện nào để hiểu tác … Kỹ năng làm bài đọc hiểu văn bản – Marie Curie Hanoi School Tác giả Ngày đăng 02/11/2023 Đánh giá 407 vote Tóm tắt Các bước khi làm phần đọc – hiểu Bước 1 Đọc thật kỹ đề bài, đọc đến thuộc lòng rồi hãy làm từng câu, dễ trước khó sau. Đề văn theo hướng đổi mới có 2 … Khớp với kết quả tìm kiếm Nhận biết các phép tu từ từ vựng so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, lặp từ, nói quá, nói giảm, chơi chữ…; tu từ cú pháp lặp cấu trúc câu, giống kiểu câu trước; đảo ngữ; câu hỏi tu từ; liệt kê. Các biện pháp tu từ có tác dụng làm rõ đối tượng nói đến, tăng … Nêu những lưu ý trong cách đọc hiểu văn bản nghị luận mà bạn rút Tác giả Ngày đăng 10/12/2022 Đánh giá 449 vote Tóm tắt Câu 6 trang 43 SGK Ngữ Văn 10 tập hai Nêu những lưu ý trong cách đọc hiểu văn bản nghị luận mà bạn rút ra được sau khi đọc Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn … Khớp với kết quả tìm kiếm Nhận biết các phép tu từ từ vựng so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, lặp từ, nói quá, nói giảm, chơi chữ…; tu từ cú pháp lặp cấu trúc câu, giống kiểu câu trước; đảo ngữ; câu hỏi tu từ; liệt kê. Các biện pháp tu từ có tác dụng làm rõ đối tượng nói đến, tăng … Đọc – hiểu văn bản là gì? Các bước đọc – hiểu một văn bản Tác giả Ngày đăng 01/29/2023 Đánh giá 597 vote Tóm tắt III. Các bước đọc hiểu và quá… IV. Các phương pháp xử lý… Khớp với kết quả tìm kiếm Ví dụ; “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương là do bà sáng tạo ra, chỉ thân phận người phụ nũ trong xã hội cũ, phụ thuộc vào chồng, chứ không phải là cái bánh trôi thông thường; “miếng trầu hôi” Xuân Hương đem mời bạn tình là miếng trầu trong ý niệm … Kỹ năng làm phần đọc hiểu môn Ngữ Văn đạt điểm tối đa Đọc hiểu văn bản Tác giả Ngày đăng 10/29/2022 Đánh giá 509 vote Tóm tắt Cách làm đề đọc hiểu văn bản là một trong những tài liệu cực kì hữu ích, … Bước 2 Đọc các yêu cầu, gạch chân các từ ngữ quan trọng, câu quan trọng. Khớp với kết quả tìm kiếm => Một số hiện tượng nổi bật lớp từ ngữ chỉ tồn tại trong phong cách này như tiếng tục, tiếng lóng,…; sử dụng nhiều từ láy, đặc biệt là các từ láy tư đỏng đa đỏng đảnh, hậu đà hậu đậu, tầm bậy tầm bạ,….; dùng cách nói tắt hihu, …; sử dụng … Situyphuoc1 Tác giả Ngày đăng 10/04/2022 Đánh giá 325 vote Tóm tắt Khi đọc văn bản cần hiểu được các diễn đạt, nắm bắt mạch văn xuyên suốt từ câu trước đến câu sau, từ ý này chuyển sang ý khác, đặc biệt phát hiện ra mạch ngầm – … Khớp với kết quả tìm kiếm => Một số hiện tượng nổi bật lớp từ ngữ chỉ tồn tại trong phong cách này như tiếng tục, tiếng lóng,…; sử dụng nhiều từ láy, đặc biệt là các từ láy tư đỏng đa đỏng đảnh, hậu đà hậu đậu, tầm bậy tầm bạ,….; dùng cách nói tắt hihu, …; sử dụng … Xác định kĩ năng và mục tiêu làm bài thi THPTYêu cầu của đề thi trong Kì thi Trung học phổ thông quốc giaĐọc hiểu văn bản văn họcKhái niệm văn bản văn họcĐặc điểm riêng của văn bản văn họcYêu cầu đọc hiểu văn bản văn họcCác bước đọc hiểu văn bản văn học Xác định kĩ năng và mục tiêu làm bài thi THPT Trong kì thi THPT, kết quả đạt được không những dùng để xét tốt nghiệp mà còn dùng để xét tuyển đại học. Bởi thế, đây là một kì thi thi vô cùng quan trọng đói với mỗi thí sinh. Đề thi THPT là dành cho tất cả các thí sinh. Nghĩa là thí sinh nào cũng đối diện với 1 đề thi như nhau, mức độ như nhau. Ai giành chiến thắng trong tuyển sinh đại học không phải ở sự may mắn mà là ở sự chuẩn bị kĩ lưỡng, học đúng cách, xử lí đề thi một cách tốt nhất với khả năng của mình. Học sinh thường chú trọng ôn thi ở phần nghị luận xã hội và nghị luận tác phẩm văn học mà thường xem thường hoặc bỏ qua phần đọc hiểu văn bản. Đó là một thiếu sót rất lớn mà hầu hết các học sinh đều mắc phải. Mỗi phần trong đề thi đều hướng đến một số năng lực nhất định. Kết quả cuối cùng là sự tổng hòa các giá trị đạt được ở các phần đề thi. Không có phần đề thi nào quan trọng nhất cũng không có phần nào là không quan trọng. Bởi thế, muons chiến thắng, nhất định phải chuẩn bị từ thấp lên cao, toàn diện và sáng suốt. Yêu cầu của đề thi trong Kì thi Trung học phổ thông quốc gia Theo yêu cầu của Kì thi Trung học phổ thông quốc gia hiện nay, năng lực đọc hiểu cần được thể hiện ở các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Để đáp ứng được những yêu cầu đó, học sinh cần nắm vững các tri thức về văn bản, các kĩ năng đọc hiểu từng loại văn bản… Trong chương trình Ngữ văn Trung học phổ thông ở Việt Nam hiện nay, có hai loại văn bản được dùng trong dạy học đọc hiểu văn bản văn học và văn bản nhật dụng. Đọc hiểu văn bản văn học Khái niệm văn bản văn học Văn bản văn học, hiểu theo nghĩa rộng, là tất cả các văn bản sử dụng ngôn từ một cách nghệ thuật bao gồm không chỉ văn bản thơ, truyện, kịch mà cả các văn bản hịch, cáo, chiếu, biểu, sử kí của thời trung đại và kí, tạp văn của thời hiện đại. Hiểu theo nghĩa hẹp, văn bản văn học chỉ bao gồm các sáng tác có hình tượng nghệ thuật được xây dựng bằng hư cấu. Đặc điểm riêng của văn bản văn học Đặc điểm về ngôn từ tính nghệ thuật và tính thẩm mĩ; ngôn từ dùng để sáng tạo hình tượng; có tính biểu tượng và đa nghĩa. Đặc điểm về hình tượng chỉ tồn tại đối với trí tưởng tượng và trong tưởng tượng; là một phương tiện giao tiếp đặc biệt giữa tác giả và người đọc. Đặc điểm về ý nghĩa là hiện tượng đời sống được nhà văn nắm bắt và tái hiện bằng hình tượng; được thể hiện qua nhân vật, sự kiện, cảnh vật, chi tiết và cách tổ chức sắp xếp các bộ phận của văn bản, cách sử dụng ngôn từ. Có thể chia ý nghĩa của văn bản văn học thành các lớp sau đề tài, chủ đề, cảm hứng, tính chất thẩm mĩ, triết lí nhân sinh… Đặc điểm về cá tính sáng tạo của tác giả được thể hiện trong hình tượng, chi tiết, cách nhìn, giọng điệu, mang lại sự phong phú, đa dạng, mới lạ cho đời sống văn học. Yêu cầu đọc hiểu văn bản văn học Người đọc phải tự mình trải qua quá trình đọc – hiểu từ hiểu ngôn từ, ý nghĩa của hình tượng, đến hiểu tư tưởng, tình cảm của tác giả, biết đánh giá và thưởng thức các giá trị của văn bản. Người đọc cần biết tra cứu, biết tưởng tượng, suy ngẫm, hình thành thói quen và năng lực cảm thụ, phân tích, thưởng thức văn học. Các bước đọc hiểu văn bản văn học Đọc hiểu ngôn từ đọc thông suốt toàn bộ văn bản, hiểu các từ khó, các điển cố, biện pháp tu từ; hiểu được cách diễn đạt, nắm được các lớp ý nghĩa tường minh và hàm ẩn; phát hiện những điểm đặc sắc, khác thường, thú vị… Đọc hiểu hình tượng nghệ thuật biết sử dụng trí tưởng tượng để “cụ thể hóa” các hình tượng được tác giả miêu tả bằng ngôn từ chất liệu phi vật thể, trừu tượng, khái quát…; tìm hiểu logic bên trong và phát hiện các mâu thuẫn… Đọc hiểu tư tưởng, tình cảm của tác giả kết hợp ngôn từ và phương thức biểu hiện; dùng năng lực phán đoán, khái quát… để nắm bắt tư tưởng, tình cảm mà người viết muốn thể hiện, gửi gắm. Đọc hiểu và thưởng thức văn học cảm nhận được vẻ đẹp hài hòa giữa ngôn từ và hình tượng, nội dung và hình thức nghệ thuật của tác phẩm; hiểu được tầm vóc và chiều sâu tư tưởng, tình cảm của tác giả, thưởng thức được những biểu hiện của tài nghệ, những chi tiết đặc sắc… Mục lụcChuyên đề Đọc hiểu văn bản1. Yêu cầu nhận diện phương thức biểu đạt2- Yêu cầu nhận diện phong cách chức năng ngôn ngữ3. Yêu cầu nhận diện và nêu tác dụng hiệu quả nghệ thuật các hình thức, phương tiện ngôn ngữ4. Yêu cầu nhận diện các phương thức trần thuật5. Yêu cầu nhận diện các phép liên kết liên kết các câu trong văn bản6. Nhận diện các thao tác lập luận7. Yêu cầu nhận diện kiểu câu và nêu hiệu quả sử dụng8. Yêu cầu xác định nội dung chính của văn bản/ Đặt nhan đề cho văn bản9. Yêu cầu nhận diện các lỗi diễn đạt và chữa lại cho đúng10. Yêu cầu nêu cảm nhận nội dung và cảm xúc thể hiện trong văn bản11. Yêu cầu xác định từ ngữ, hình ảnh biểu đạt nội dung cụ thể trong văn bản12. Yêu cầu nhận diện các hình thức nghị luận hoặc cách thức trình bày của đoạn văn/ Kết cấu đoạn văn Chuyên đề đọc hiểu Ngữ văn dành cho học sinh khối 10- 11- 12. Lí thuyết phần đọc hiểu văn bản và một số bài tập minh họa. Bao gồm 1. Yêu cầu nhận diện phương thức biểu đạt 2- Yêu cầu nhận diện phong cách chức năng ngôn ngữ 3. Yêu cầu nhận diện và nêu tác dụng hiệu quả nghệ thuật các hình thức, phương tiện ngôn ngữ 4. Yêu cầu nhận diện các phương thức trần thuật 5. Yêu cầu nhận diện các phép liên kết liên kết các câu trong văn bản 6. Nhận diện các thao tác lập luận 7. Yêu cầu nhận diện kiểu câu và nêu hiệu quả sử dụng 8. Yêu cầu xác định nội dung chính của văn bản/ Đặt nhan đề cho văn bản 9. Yêu cầu nhận diện các lỗi diễn đạt và chữa lại cho đúng 10. Yêu cầu nêu cảm nhận nội dung và cảm xúc thể hiện trong văn bản 11. Yêu cầu xác định từ ngữ, hình ảnh biểu đạt nội dung cụ thể trong văn bản 12. Yêu cầu nhận diện các hình thức nghị luận hoặc cách thức trình bày của đoạn văn/ Kết cấu đoạn văn 13. Yêu cầu nhận diện thể thơ ĐỊNH HƯỚNG CHUNG Phạm vi và yêu cầu của phần đọc – hiểu trong kì thi THPT QG Phạm vi Văn bản văn học Văn bản nghệ thuật – Văn bản trong chương trình Nghiêng nhiều về các văn bản đọc thêm – Văn bản ngoài chương trình Các văn bản cùng loại với các văn bản được học trong chương trình. Văn bản nhật dụng Loại văn bản có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như Vấn dề chủ quyền biển đảo, thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ em, ma tuý, … Văn bản nhật dụng có thể dùng tất cả các thể loại cũng như các kiểu văn bản song có thể nghiêng nhiều về loại văn bản nghị luận và văn bản báo chí. .2/ Yêu cầu cơ bản của phần đọc – hiểu 1. Yêu cầu nhận diện phương thức biểu đạt Phương thức biểu đạt Nhận diện qua mục đích giao tiếp 1 Tự sự Trình bày diễn biến sự việc 2 Miêu tả Tái hiện trạng thái, sự vật, con người 3 Biểu cảm Bày tỏ tình cảm, cảm xúc 4 Nghị luận Trình bày ý kiến đánh giá, bàn luận… 5 Thuyết minh Trình bày đặc điểm, tính chất, phương pháp… 6 Hành chính – công vụ Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người với người Ví dụ 1 Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi …Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. Nhưng đã thấy tiếng nước réo gần mãi lại, réo to mãi lên. Tiếng nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu, rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng. Tới cái thác rồi. Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt đã trắng xoá cả chân trời đá. Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình như mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu này, mỗi lần có chiếc nào nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền. Mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này. Trích Tuỳ bút Người lái đò Sông Đà -Nguyễn Tuân Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào là chính? Trả lời Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là miêu tả. Ví dụ 2 “ Hắn về lần này trông khác hằn, mới đầu chẳng ai biết hắn là ai. Trông đặc như thằng săng đá! Cái đầu thì trọc lốc, cái răng cạo trắng hớn, cái mặt thì đen mà rất cơng cơng, hai con mắt gườm gườm trong gớm chết! Hắn mặt cái quần nái đen với áo tây vàng. Cái ngực phanh, đầy những nét chạm trổ rồng phượng với một ông tướng cầm chùy, cả hai cánh tay cũng thế. Trông gớm chết! Chí Phèo– Nam Cao Hãy chỉ ra các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn trên ? Trả lời Các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn trên là tự sự, miêu tả, biểu cảm. Ví dụ 3 “Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân phong kiến. Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa” Hồ Chí Minh – Về vấn đề giáo dục Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào? Trả lời Đoạn văn trên được viết theo phương thức nghị luận Ví dụ 4 “Nước là yếu tố thứ hai quyết định sự sống chỉ sau không khí, vì vậy con người không thể sống thiếu nước. Nước chiếm khoảng 58 – 67% trọng lượng cơ thể người lớn và đối với trẻ em lên tới 70 – 75%, đồng thời nước quyết định tới toàn bộ quá trình sinh hóa diễn ra trong cơ thể con người. Khi cơ thể mất nước, tình trạng rối loạn chuyển hóa sẽ xảy ra, Protein và Enzyme sẽ không đến được các cơ quan để nuôi cơ thể, thể tích máu giảm, chất điện giải mất đi và cơ thể không thể hoạt động chính xác. Tình trạng thiếu nước do không uống đủ hàng ngày cũng sẽ ảnh hưởng tới hoạt động của não bởi có tới 80% thành phần mô não được cấu tạo từ nước, điều này gây trí nhớ kém, thiếu tập trung, tinh thần và tâm lý giảm sút…” Đoạn trích được viết theo phương thức biểu đạt nào? Trả lời Đoạn trích được viết theo phương thức thuyết minh Ví dụ 5 Đò lên Thach Hãn ơi chèo nhẹ Đáy sông còn đó bạn tôi nằm. Có tuổi hai mươi thành sóng nước Vỗ yên bờ mãi mãi ngàn năm. Lê Bá Dương, Lời người bên sông Phương thức biểu đạt chủ yếu trong đoạn thơ là phương thức nào? Phương thức biểu đạt chủ yếu trong đoạn thơ là biểu cảm Ví dụ 6 Dịch bệnh E-bô-la ngày càng trở thành “thách thức” khó hóa giải. Hiện đã có hơn 4000 người tử vong trong tổng số hơn 8000 ca nhiễm vi rút E-bô-la. Ở năm quốc gia Tây Phi. Hàng nghìn trẻ em rơi vào cảnh mồ côi vì E-bô-la. Tại sao Li-bê-ri-a, cuộc bầu cử thượng viện phải hủy do E-bô-la “tác quái” Với tinh thần sẻ chia và giúp đỡ năm nước Tây Phi đang chìm trong hoạn noạn, nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế đã gửi những nguồn lực quý báu với vùng dịch để giúp đẩy lùi “bóng ma” E-bô-là, bất chấp nhưng nguy cơ có thể xảy ra. Mĩ đã quyết định gửi 4000 binh sĩ, gồm các kĩ sư, chuyên gia y tế, hàng loạt nước ở Châu Âu, Châu Á và Mĩ-la-tinh gửi trang thiết bị và hàng nghìn nhân viên y tế tới khu vực Tây Phi. Cu-ba cũng gửi hàng trăm chuyên gia y tế tới đây. Trong bối cảnh chưa có vắc xin điều trị căn bệnh E-bô-la, việc cộng đồng quốc tế không “quay lưng” với vùng lõi dịch ở Tây Phi, tiếp tục gửi chuyên gia và thiết bị tới đây để dập dịch không chỉ là hành động mang tính nhân văn, mà còn thắp lên tia hi vọng cho hàng triệu người Phi ở khu vực này. Dẫn theo nhân Văn bản trên sử dụng các phương thức biểu đạt chủ yếu nào? Trả lời Phương thức chủ yếu thuyết minh – tự sự 2- Yêu cầu nhận diện phong cách chức năng ngôn ngữ Phong cách ngôn ngữ Đặc điểm nhận diện 1 Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt – Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày, mang tính tự nhiên, thoải mái và sinh động, ít trau chuốt…Trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm trong giao tiếp với tư cách cá nhân – Gồm các dạng chuyện trò/ nhật kí/ thư từ… 2 Phong cách ngôn ngữ báo chí thông tấn -Kiểu diễn đạt dùng trong các loại văn bản thuộc lĩnh vực truyền thông của xã hội về tất cả các vấn đề thời sự thông tấn = thu thập và biên tập tin tức để cung cấp cho các nơi 3 Phong cách ngôn ngữ chính luận Dùng trong lĩnh vực chính trị – xã hội, ; người giao tiếp thường bày tỏ chính kiến, bộc lộ công khai quan điểm tư tưởng, tình cảm của mình với những vấn đề thời sự nóng hổi của xã hội 4 Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật -Dùng chủ yếu trong tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người; từ ngữ trau chuốt, tinh luyện… 5 Phong cách ngôn ngữ khoa học Dùng trong những văn bản thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học, đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu 6 Phong cách ngôn ngữ hành chính -Dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực giao tiếp điều hành và quản lí xã hội giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, Nhân dân với các cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan… Ví dụ 1 Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi “Tất cả trẻ em trên thế giới đều trong trắng, dễ bị tổn thương và còn phụ thuộc. Đồng thời chúng hiểu biết, ham hoạt động và đầy ước vọng. Tuổi chúng phải được sống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và phát triển. Tương lai của chúng phải được hình thành trong sự hòa hợp và tương trợ. Chúng phải được trưởng thành khi được mở rộng tầm nhìn, thu nhận thêm những kinh nghiệm mới”. * Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? Trả lời Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ chính luận. Ví dụ 2 “Dịch bệnh E-bô-la ngày càng trở thành “thách thức” khó hóa giải. Hiện đã có hơn 4000 người tử vong trong tổng số hơn 8000 ca nhiễm vi rút E-bô-la. Ở năm quốc gia Tây Phi. Hàng nghìn trẻ em rơi vào cảnh mồ côi vì E-bô-la. Tại sao Li-bê-ri-a, cuộc bầu cử thượng viện phải hủy do E-bô-la “tác quái” Với tinh thần sẻ chia và giúp đỡ năm nước Tây Phi đang chìm trong hoạn noạn, nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế đã gửi những nguồn lực quý báu với vùng dịch để giúp đẩy lùi “bóng ma” E-bô-là, bất chấp nhưng nguy cơ có thể xảy ra. Mĩ đã quyết định gửi 4000 binh sĩ, gồm các kĩ sư, chuyên gia y tế, hàng loạt nước ở Châu Âu, Châu Á và Mĩ-la-tinh gửi trang thiết bị và hàng nghìn nhân viên y tế tới khu vực Tây Phi. Cu-ba cũng gửi hàng trăm chuyên gia y tế tới đây. Trong bối cảnh chưa có vắc xin điều trị căn bệnh E-bô-la, việc cộng đồng quốc tế không “quay lưng” với vùng lõi dịch ở Tây Phi, tiếp tục gửi chuyên gia và thiết bị tới đây để dập dịch không chỉ là hành động mang tính nhân văn, mà còn thắp lên tia hi vọng cho hàng triệu người Phi ở khu vực này”. Dẫn theo nhân Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ báo chí Ví dụ 3 “ Nhà di truyền học lấy một tế bào của các sợi tóc tìm thấy trên thi thể nạn nhân từ nước bọt dính trên mẩu thuốc lá. Ông đặt chúng vào một sản phẩm dùng phá hủy mọi thứ xung quanh DNA của tế đó, ông tiến hành động tác tương tự với một số tế bào máu của nghi đến, DNA được chuẩn bị đặc biệt để tiến hành phân đó, ông đặt nó vào một chất keo đặc biệt rồi truyền dòng điện qua keo. Một vài tiếng sau, sản phẩm cho ra nhìn giống như mã vạch sọc giống như trên các sản phẩm chúng ta mua có thể nhìn thấy dưới một bóng đèn đặc biệt. Mã vạch sọc DNA của nghi phạm sẽ đem ra so sánh với mã vạch của sợi tóc tìm thấy trên người của nạn nhân”. Nguồn Le Ligueur, 27 tháng 5 năm 1998 * Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? Trả lời Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ khoa học. 3. Yêu cầu nhận diện và nêu tác dụng hiệu quả nghệ thuật các hình thức, phương tiện ngôn ngữ Các biện pháp tu từ – Tu từ về ngữ âm điệp âm, điệp vần, điệp thanh,… tạo âm hưởng và nhịp điệu cho câu – Tu từ về từ so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, tương phản, chơi chữ, nói giảm, nói tránh, thậm xưng,… – Tu từ về cú pháp Lặp cú pháp, liệt kê, chêm xen, câu hỏi tu từ, đảo ngữ, đối, im lặng,… Biện pháp tu từ Hiệu quả nghệ thuật Tác dụng nghệ thuật So sánh Giúp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, cụ thể tác động đến trí tưởng tượng, gợi hình dung và cảm xúc Ẩn dụ Cách diễn đạt mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao, gợi những liên tưởng ý nhị, sâu sắc. Nhân hóa Làm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, có tâm trạng và có hồn hơn. Hoán dụ Diễn tả sinh động nội dung thông báo và gợi những liên tưởng ý vị, sâu sắc Điệp từ/ngữ/cấu trúc Nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng – tăng giá trị biểu cẳm Nói giảm Làm giảm nhẹ đi ý đau thương, mất mát nhằm thể hiện sự trân trọng Thậm xưng phóng đại Tô đậm ấn tượng về… Câu hỏi tu từ Bộc lộ cảm xúc Đảo ngữ Nhấn mạnh, gây ấn tượng về Đối Tạo sự cân đối Im lặng … Tạo điểm nhấn, gợi sự lắng đọng cảm xúc Liệt kê Diễn tả cụ thể, toàn điện Ví dụ 1 Chỉ ra biện pháp tu từ chính được sử dụng trong đoạn thơ sau và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó “Của ong bướm này đây tuần tháng mật; Này đây hoa của đồng nội xanh rì; Này đây lá của cành tơ phơ phất; Của yến anh này đây khúc tình si;” Vội vàng – Xuân Diệu Trả lời – Biện pháp tu từ được sử dụng là phép trùng điệp điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc Của…này đây…/ Này đây… của … Hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ là nhấn mạnh vẻ đẹp tươi non, phơi phới, rạo rực, tình tứ của mùa xuân qua tâm hồn khát sống, khát yêu, khát khao giao cảm mãnh liệt của nhân vật trữ tình. Các hình thức, phương tiện ngôn ngữ khác – Từ láy, thành ngữ, từ Hán – Việt … – Điển tích điển cố,… Ví dụ 1 “Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì… Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rủ xuống hai dòng nước mắt… Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không?” Trích Vợ nhặt – Kim Lân Chỉ ra những thành ngữ dân gian được sử dụng trong đoạn văn và nêu hiệu quả nghệ thuật của chúng. . Trả lời – Các thành ngữ dân gian được sử dụng trong đoạn văn dựng vợ gả chồng, sinh con đẻ cái, ăn nên làm nổi. Hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng các thành ngữ các thành ngữ dân gian quen thuộc trong lời ăn tiếng nói nhân dân được sử dụng một cách sáng tạo, qua đó lời kể của người kể hòa vào với dòng suy nghĩ của nhân vật bà cụ Tứ; suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật trở nên thật gần gũi, được thể hiện rất tự nhiên; nỗi lòng, tâm trạng cùa người mẹ thương con thật được diễn tả thật chân thực. Ví dụ 4 Cho đoạn văn sau “Tràn trề trên mặt bàn, chạm cả vào cành quất Lí cố tình để sát vào mâm cỗ cho bàn ăn thêm đẹp, thêm sang, là la liệt bát đĩa ngồn ngộn các món ăn. Ngoài các món thường thấy ở cỗ Tết như gà luộc, giò, chả, nem, măng hầm chân giò, miến nấu lòng gà, xúp lơ xào thịt bò… – món nào cũng mang dấu ấn tài hoa của người chế biến – là các món khác thường như gà quay ướp húng lìu, vịt tần hạt sen, chả chìa, mọc, vây…” Trích Mùa lá rụng trong vườn – Ma Văn Kháng Đoạn văn sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó trong đoạn văn? Trả lời – Trong đoạn văn, tác giả có sử dụng biện pháp liệt kê “…gà luộc, giò, chả, nem, măng hầm chân giò, miến nấu lòng gà, xúp lơ xào thịt bò…” -Tác dụng Biện pháp liệt kê giúp cho nhà văn miêu tả sinh động mâm cỗ Tết vốn tràn trề, ngồn ngộn những của ngon vật lạ 4. Yêu cầu nhận diện các phương thức trần thuật – Lời trực tiếp Trần thuật từ ngôi thứ nhất do nhân vật tự kể chuyện Tôi Ví dụ “Lão đàn ông lập tức trở nên hùng hổ, mặt đỏ gay, lão rút trong người ra một chiếc thắt lưng của lính ngụy ngày xưa, có vẻ như những điều phải nói với nhau họ đã nói hết, chẳng nói chẳng rằng lão trút cơn giận như lửa cháy bằng cách dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưng người đàn bà, lão vừa đánh vừa thở hồng hộc, hai hàm răng nghiến ken két, cứ mối nhát quất xuống lão lại nguyền rủa bằng cái giọng rên rỉ đau đớn Mày chết đi cho ông nhờ. Chúng mày chết hết đi cho ông nhờ ! – Lời kể gián tiếp Trần thuật từ ngôi thứ ba – người kể chuyện giấu mặt. Ví dụ “Một người tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng, đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh căng phẳng trên mảnh ván. Người tù viết xong một chữ, viên quản ngục lại vội khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ đặt trên phiến lụa óng. Và cái thầy thơ lại gầy gò, thì run run bưng chậu mực. Thay bút con, đề xong lạc khoản, ông Huấn Cao thở dài, buồn bã đỡ viên quan ngục đứng thẳng người dậy và đĩnh đạc bảo Trích Chữ người tử tù– Nguyễn Tuân –Lời kể nửa trực tiếp Trần thuật từ ngôi thứ ba – người kể chuyện tự giấu mình nhưng điểm nhìn và lời kể lại theo giọng điệu của nhân vật trong tác phẩm. Ví dụ “Một loạt đạn súng lớn văng vẳng dội đến ầm ĩ trên ngọn cây. Rồi loạt thứ hai…Việt ngóc dậy. Rõ ràng không phải tiếng pháo lễnh lãng của giặc. Đó là những tiếng nổ quen thuộc, gom vào một chỗ, lớn nhỏ không đều, chen vào đó là những dây súng nổ vô hồi vô tận. 5. Yêu cầu nhận diện các phép liên kết liên kết các câu trong văn bản Các phép liên kết Đặc điểm nhận diện Phép lặp từ ngữ Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước Phép liên tưởng đồng nghĩa / trái nghĩa Sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ đồng nghĩa/ trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước Phép thế Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế các từ ngữ đã có ở câu trước Phép nối Sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan hệ nối kếtvới câu trước Ví dụ Đọc kỹ đoạn văn sau và xác định các phép liên kết được sử dụng “Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân phong kiến. Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa” . Hồ Chí Minh – Về vấn đề giáo dục Trả lời Các phép liên kết được sử dụng là – Phép lặp “Trường học của chúng ta” – Phép thế “Muốn được như thế”… thay thế cho toàn bộ nội dung của đoạn trước đó. 6. Nhận diện các thao tác lập luận TT Các thao tác lập luận Nhận diện 1 Giải thích Giải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một cách rõ ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của mình. 2 Phân tích Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ bên trong của đối tượng. 3 Chứng minh Chứng minh là đưa ra những cứ liệu – dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin tưởng vào vấn đề. Đưa lí lẽ trước – Chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần thiết phải phân tích dẫn chứng để lập luận CM thuyết phục hơn. Đôi khi thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng sau. 4 Bác bỏ Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa ra nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của mình. 5 Bình luận Bình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện tượng… đúng hay sai, hay / dở; tốt / xấu, lợi / hại…; để nhận thức đối tượng, cách ứng xử phù hợp và có phương châm hành động đúng. 6 So sánh So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật mà mình quan tâm. Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh tương đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so sánh tương phản. Ví dụ Thao tác giải thích “Cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo. Ta không háo hức cái tráng lệ, huy hoàng, không say mê cái huyền ảo, kì vĩ. Màu sắc chuộng cái dịu dàng, thanh nhã, ghét sặc sỡ. Quy mô chuộng sự vừa khéo, vừa xinh, phải khoảng. Giao tiếp, ứng xử chuộng hợp tình, hợp lí, áo quần, trang sức, món ăn đều không chuộng sự cầu kì. Tất cả đều hướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng và có quy mô vừa phải”. Trích Nhìn về vốn văn hóa dân tộc – Trần Đình Hượu Thao tác chứng minh “Từ sau khi Việt Nam hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế thị trường, tiềm lực khoa học và công nghệ KH&CN của đất nước tăng lên đáng kể. Đầu tư từ ngân sách cho KH&CN vẫn giữ mức 2% trong hơn 10 năm qua, nhưng giá trị tuyệt đối tăng lên rất nhanh, đến thời điểm này đã tương đương khoảng 1tỷ USD/năm. Cơ sở vật chất cho KH&CN đã đạt được mức độ nhất định với hệ thống gần 600 viện nghiên cứu và trung tâm nghiên cứu của Nhà nước, hơn tổ chức KH&CN của các thành phần kinh tế khác, 3 khu công nghệ cao quốc gia ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng đã bắt đầu có sản phẩm đạt kết quả tốt. Việt Nam cũng có cơ sở hạ tầng thông tin tốt trong khu vực ASEAN kết nối thông tin với mạng Á- Âu, mạng VinaREN thông qua TEIN2, TEIN4,…” Khoa học công nghệ Việt Nam trong buổi hội nhập, Mai Hà, Ánh Tuyết – Theo Báo Hà Nội mới, ngày 16/5/2014- “Việc hình thành các mạng xã hội đã tạo điều kiện cho các bạn trẻ được thỏa sức xây dựng một thế giới ảo và một cuộc sống ảo cho riêng mình. Trong thế giới đó nhiều chuẩn mực, lễ nghi trong giao tiếp ngoài đời đã không còn và vì thế những phong cách và cá tính “chính hiệu” đã ra đời. Lướt qua một vài “chat room” ta bắt gặp những cách trình bày, biểu cảm khác lạ của ngôn từ. Xu hướng đơn giản hóa là khuynh hướng phổ biến nhất. Chỉ cần lướt qua những “chat room”phòng chat, forum diễn đàn chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp những kiểu diễn đạt như wá, wyển quá, quyển; wenquen; wên quên; iu yêu; lun luôn; bùn buồn; bitk? biết không?; bít rùi biết rồi; mí mấy; dc được; ko,k không; u bạn, mày, ni nay, enem, m mày, ex người yêu cũ, t tao, hem không, Bít chít lìn biết chết liền Xu hướng phức tạp hóa như một cách để thể hiện sự khác biệt “sành điệu”của giới trẻ dzui vui, thoai thôi, dzìavề, roàirồi, khoaikhó >!< cau có; 😡 yêu; * hôn, ^^, vui Sự phức tạp còn được thể hiện trong cách trình bày cầu kỳ “ThiẾu zẮng a e hUmz thỂ shỐng thÊm 1 fÚt jÂy nÀo nỮa” Thiếu vắng anh, em không thể sống thêm một phút giây nào nữa. Xu hướng này còn phát triển đến mức ngay cả những người “trong cuộc” nhiều khi cũng không thể hiểu hết được những nội dung do những sáng tạo mang nặng tính cá nhân như vậy. …Trên đây chúng tôi trình bày tóm lược những biểu hiện cụ thể của ngôn ngữ của giới trẻ ở cả hai môi trường thực – ảo. Những kết quả khảo sát đã phần nào cho thấy thực trạng ngôn ngữ của giới trẻ hiện nay. Bên cạnh những nét độc đáo, những sáng tạo đáng ghi nhận vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần có sự can thiệp, chấn chỉnh kịp thời để giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt….” Ngôn ngữ và vấn đề giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt Thao tác lập luận phân tích “… Nói tới sách là nói tới trí khôn của loài người, nó là kết tinh thành tựu văn minh mà hàng bao thế hệ tích lũy truyền lại cho mai sau. Sách đưa đến cho người đọc những hiểu biết mới mẻ về thế giới xung quanh, về vũ trụ bao la, về những đất nước và những dân tộc xa xôi. Những quyển sách khoa học có thể giúp người đọc khám phá ra vũ trụ vô tận với những qui luật của nó, hiểu được trái đất tròn trên mình nó có bao nhiêu đất nước khác nhau với những thiên nhiên khác nhau. Những quyển sách xã hội lại giúp ta hiểu biết về đời sống con người trên các phần đất khác nhau đó với những đặc điểm về kinh tế, lịch sử, văn hóa, những truyền thống, những khát vọng. Sách, đặc biệt là những cuốn sách văn học giúp ta hiểu biết về đời sống bên trong tâm hồn của con người, qua các thời kì khác nhau, những niềm vui và nỗi buồn, hạnh phúc và đau khổ, những khát vọng và đấu tranh của họ. Sách còn giúp người đọc phát hiện ra chính mình, hiểu rõ mình là ai giữa vũ trụ bao la này, hiểu mỗi người có mối quan hệ như thế nào với người khác, với tất cả mọi người trong cộng đồng dân tộc và cộng đồng nhân loại này. Sách giúp cho người đọc hiểu được đâu là hạnh phúc, đâu là nỗi khổ của con người và phải làm gì để sống cho đúng và đi tới một cuộc đời thật sự. Sách mở rộng những chân trời ước mơ và khát vọng. Ta đồng ý với lời nhận xét mà cũng là một lời khuyên bảo chí lí của M. Gorki “Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống”. Vì thế, mỗi chúng ta hãy đọc sách, cố gắng đọc sách càng nhiều càng tốt”. Bàn về việc đọc sách – Nguồn Internet Thao tác bình luận “… Văn hóa ứng xử từ lâu đã trở thành chuẩn mực trong việc đánh giá nhân cách con người. Cảm ơn là một trong các biểu hiện của ứng xử có văn hóa. Ở ta, từ cảm ơn được nghe rất nhiều trong các cuộc họp cảm ơn sự có mặt của quý vị đại biểu, cảm ơn sự chú ý của mọi người…Nhưng đó chỉ là những lời khô cứng, ít cảm xúc. Chỉ có lời cảm ơn chân thành, xuất phát từ đáy lòng, từ sự tôn trọng nhau bất kể trên dưới mới thực sự là điều cần có cho một xã hội văn minh. Người ta có thể cảm ơn vì những chuyện rất nhỏ như được nhường vào cửa trước, được chỉ đường khi hỏi… Ấy là chưa kể đến những chuyện lớn lao như cảm ơn người đã cứu mạng mình, người đã chìa tay giúp đỡ mình trong cơn hoạn nạn … Những lúc đó, lời cảm ơn còn có nghĩa là đội ơn”. Bài viết tham khảo “… Tiếng nói là người bảo vệ quý báu nhất nền độc lập của các dân tộc, là yếu tố quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tộc bị thống trị. Nếu người An Nam hãnh diện giữ gìn tiếng nói của mình và ra sức làm cho tiếng nói ấy phong phú hơn để có khả năng phổ biến tại An Nam các học thuyết đạo đức và khoa học của châu Âu, việc giải phóng dân tộc An Nam chỉ còn là vấn đề thời gian. Bất cứ người An Nam nào vứt bỏ tiếng nói của mình, thì cũng đương nhiên khước từ niềm hi vọng giải phóng giống nòi. […] Vì thế, đối với người An Nam chúng ta, chối từ tiếng mẹ đẻ đồng nghĩa với từ chối sự tự do của mình...” Nguyễn An Ninh, Tiếng mẹ đẻ – nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức Theo SGK Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2014, tr. 90 Thao tác lập luận so sánh “Ai cũng biết Hàn Quốc phát triển kinh tế khá nhanh, vào loại “con rồng nhỏ” có quan hệ khá chặt chẽ với các nước phương Tây, một nền kinh tế thị trường nhộn nhịp, có quan hệ quốc tế rộng rãi. Khắp nơi đều có quảng cáo, nhưng không bao giờ quảng cáo thương mại được đặt ở những nơi công sở, hội trường lớn, danh lam thắng cảnh. Chữ nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh, nếu có thì viết nhỏ đặt dười chữ Triều Tiên to hơn ở phía trên. Đi đâu. nhìn đâu cũng thấy nổi bật những bảng hiệu chữ Triều Tiên. Trong khi đó thì ở một vài thành phố của ta nhìn vào đâu cũng thấy tiếng Anh, có bảng hiệu của các cơ sở của ta hẳn hoi mà chữ nước ngoài lại lớn hơn cả chữ Việt, có lúc ngỡ ngàng tưởng như mình lạc sang một nước khác”. Chữ ta, bài Bản lĩnh Việt Nam của Hữu Thọ Thao tác bác bỏ “ …Nhiều đồng bào chúng ta, để biện minh việc từ bỏ tiếng mẹ đẻ, đã than phiền rằng tiếng nước mình nghèo nàn. Lời trách cứ này không có cơ sở nào cả. Họ chỉ biết những từ thông dụng của ngôn ngữ và còn nghèo những từ An Nam hơn bất cứ người phụ nữ và nông dân An Nam nào. Ngôn ngữ của Nguyễn Du nghèo hay giàu? Vì sao người An Nam có thể dịch những tác phẩm của Trung Quốc sang nước mình, mà lại không thể viết những tác phẩm tương tự? Phải quy lỗi cho sự nghèo nàn của ngôn ngữ hay sự bất tài của con người? Ở An Nam cũng như mọi nơi khác, đều có thể ứng dụng nguyên tắc này Điều gì người ta suy nghĩ kĩ sẽ diễn đạt rõ ràng, và dễ dàng tìm thấy những từ để nói ra. …” Nguyễn An Ninh, Tiếng mẹ đẻ – nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức Theo SGK Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2014, tr. 90 7. Yêu cầu nhận diện kiểu câu và nêu hiệu quả sử dụng Câu theo mục đích nói – Câu tường thuật câu kể – Câu cảm thán câu cảm – Câu nghi vấn câu hỏi – Câu khẳng định – Câu phủ định. Câu theo cấu trúc ngữ pháp – Câu đơn – Câu ghép/ Câu phức – Câu đặc biệt. Ví dụ 1 Sáng ngày 16/5, hơn học sinh trường THPT Phan Huy Chú, Hà Nội tham gia buổi học ngoại khóa mang tên Chủ quyền biển đảo, khát vọng hòa bình. Buổi học được tổ chức với ý nghĩa thể hiện tình yêu đất nước, một lòng hướng về biển Đông. Nhà trường cho rằng buổi ngoại khoá như thế này rất cần thiết, giúp nuôi dưỡng lòng tự hào dân tộc cho các em học sinh, đồng thời nâng cao hiểu biết về chủ quyền lãnh thổ và ý thức trách nhiệm của tuổi trẻ đối với quê hương, đất nước. Trong buổi ngoại khoá này, các học sinh trong trường đã xếp hình, tạo thành dải chữ S bản đồ đất nước Việt Nam cùng hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa. Hoạt động xếp hình diễn ra khá sớm vào lúc 6h30 nhưng các học sinh tham gia đều rất hào hứng, sôi nổi. Vừa xếp hình, các học sinh trường Phan Huy Chú còn được nghe kể về chiến công của cha ông trong việc bảo vệ đất nước, được nâng cao và tự ý thức được trách nhiệm của bản thân đối với Tổ quốc. Theo Dân trí Đọc đoạn trích trên và cho biết kiểu câu nổi bật nhất mà văn bản sử dụng là gì? Tác dụng của kiểu câu đó trong việc thể hiện nội dung văn bản? Trả lời – Kiểu câu sử dụng nhiều nhất là câu tường thuật, câu phức. – Tác dụng Cung cấp cụ thể, đầy đủ và chính xác các thông tin hoạt động ngoại khóa của học sinh trường THPT Phan Huy Chú. Ví dụ 2 “Tại Thế vận hội đặc biệt Seatte [dành cho những người tàn tật] có chín vận động viên đều bị tổn thương về thể chất hoặc tinh thần, cùng tập trung trước vạch xuất phát để tham dự cuộc đua 100m. Khi súng hiệu nổ, tất cả đều lao đi với quyết tâm chiến thắng. Trừ một cậu bé. Cậu cứ bị vấp té liên tục trên đường đua. Và cậu bật khóc. Tám người kia nghe tiếng khóc, giảm tốc độ và ngoái lại nhìn. Rồi họ quay trở lại. Tất cả, không trừ một ai! Một cô gái bị hội chứng down dịu dàng cúi xuống hôn cậu bé – Như thế này, em sẽ thấy tốt hơn. Cô gái nói xong, cả chín người cùng khoác tay nhau sánh bước về vạch đích. Khán giả trong sân vận động đồng loạt đứng dậy. Tiếng vỗ tay hoan hô vang dội nhiều phút liền. Mãi về sau, những người chứng kiến vẫn còn truyền tai nhau câu chuyện cảm động này”. . Đọc đoạn văn bản trên và chỉ ra những câu đặc biệt được sử dụng trong văn bản trên. Nêu tác dụng của chúng. Trả lời Các câu đặc biệt được sử dụng trong đoạn văn Câu “Trừ một cậu bé”. Hiệu quả biểu đạt tạo sự chú ý về sự đặc biệt của một vận động viên so với đám đông trên đường đua. -Câu “Tất cả không trừ một ai”. Hiệu quả biểu đạt Đặt trong mối liên hệ với câu trước đó, câu có tác dụng nhấn mạnh, gây sự chú ý sự đồng lòng thực hiện một hành động cao cả vì người bị tổn thương về thể chất nặng hơn mình. 8. Yêu cầu xác định nội dung chính của văn bản/ Đặt nhan đề cho văn bản Ví dụ 1 “Tràn trề trên mặt bàn, chạm cả vào cành quất Lí cố tình để sát vào mâm cỗ cho bàn ăn thêm đẹp, thêm sang, là la liệt bát đĩa ngồn ngộn các món ăn. Ngoài các món thường thấy ở cỗ Tết như gà luộc, giò, chả, nem, măng hầm chân giò, miến nấu lòng gà, xúp lơ xào thịt bò… – món nào cũng mang dấu ấn tài hoa của người chế biến – là các món khác thường như gà quay ướp húng lìu, vịt tần hạt sen, chả chìa, mọc, vây…” Trích Mùa lá rụng trong vườn – Ma Văn Kháng Đọc kĩ và xác định nội dung chính của đoạn trích trên? Hãy đặt nhan đề cho đoạn văn. Trả lời Đoạn văn miêu tả mâm cỗ Tết thịnh soạn do bàn tay tài hoa, chu đáo của cô Lí làm ra để thết đãi cả gia đình. Có thể đặt nhan đề là “Mâm cỗ Tết”. Ví dụ 2 Từ sau khi Việt Nam hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế thị trường, tiềm lực khoa học và công nghệ KH&CN của đất nước tăng lên đáng kể. Đầu tư từ ngân sách cho KH&CN vẫn giữ mức 2% trong hơn 10 năm qua, nhưng giá trị tuyệt đối tăng lên rất nhanh, đến thời điểm này đã tương đương khoảng 1tỷ USD/năm. Cơ sở vật chất cho KH&CN đã đạt được mức độ nhất định với hệ thống gần 600 viện nghiên cứu và trung tâm nghiên cứu của Nhà nước, hơn tổ chức KH&CN của các thành phần kinh tế khác, 3 khu công nghệ cao quốc gia ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng đã bắt đầu có sản phẩm đạt kết quả tốt. Việt Nam cũng có cơ sở hạ tầng thông tin tốt trong khu vực ASEAN kết nối thông tin với mạng Á- Âu, mạng VinaREN thông qua TEIN2, TEIN4,… Báo Hà Nội mới, ngày 16/5/2014- Mai Hà, Ánh Tuyết *Đọc đoạn văn trên và cho biết nội dung chính bàn về vấn đề gì? Đặt tên cho văn bản. Trả lời – Nội dung chính của đoạn văn bàn về Sự phát triển của KH&CN Việt Nam trong hoàn cảnh hội nhập, Có thể đặt tên cho đoạn văn là Khoa học công nghệ của Việt Nam,…. 9. Yêu cầu nhận diện các lỗi diễn đạt và chữa lại cho đúng Lỗi diễn đạt chính tả, dùng từ, ngữ pháp Lỗi lập luận lỗi lô gic… Ví dụ Đây là đoạn văn còn mắc nhiều lỗi dùng từ, chính tả, ngữ pháp, logic…, Anh/chị hãy chỉ ra những sai sót đó và chữa lại cho đúng. “ Đọc Tắt đèn của Ngô Tất Tố, người đọc tiếp nhận với một không gian ngột ngạt, với nỗi khổ đè nặng trên đôi vai gầy yếu và nỗi đau xé lòng chị Dậu tưởng như đã thành nỗi đau tột cùng. Nhưng khi Chí Phèo với những tiếng chửi tục tĩu cùng khuôn mặt đầy vết sẹo, với bước chân chện choạn, ngật ngưởng bước đi trên những dòng văn của Nam Cao, thấy rằng đó mới là kẻ khốn cùng ở nông dân Việt Nam ngày trước. Qua đó, Nam Cao không chỉ lột trần sự thật đau khổ của người nông dân mà còn nêu được một quy luật xuất hiện trong làng xã Việt Nam trước Cách mạng Tháng Tám hiện tượng người nông dân bị đẩy vào con đường lưu manh hoá” 10. Yêu cầu nêu cảm nhận nội dung và cảm xúc thể hiện trong văn bản – Cảm nhận về nội dung phản ánh – Cảm nhận về cảm xúc của tác giả Ví dụ Đọc đoạn thơ sau trong bài Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa…của Nguyễn Duy và trả lời câu hỏi sau “… Mẹ ta không có yếm đào nón mê thay nón quai thao đội đầu rối ren tay bí tay bầu váy nhuộm bùn, áo nhuộm nâu bốn mùa” Ở khổ thơ này, hình ảnh người mẹ hiện lên như thế nào? Cảm xúc của nhà thơ dành cho mẹ là gì? Trả lời – Hình ảnh của người mẹ nghèo bình dị, lam lũ, quê mùa, tần tảo, tất tả, bươn chải giữa chốn trần gian được gợi qua trang phục, qua lam lũ nhọc nhằn lao động với bao lo toan vất vả. – Cảm xúc của nhà thơ là nỗi buồn lặng thấm thía về gia cảnh nghèo nàn của mẹ là tình yêu thương, trân trọng và niềm tự hào về mẹ. 11. Yêu cầu xác định từ ngữ, hình ảnh biểu đạt nội dung cụ thể trong văn bản – Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh thể hiện nội dung cụ thể/ nội dung chính của văn bản – Chỉ ra từ ngữ chứa đựng chủ đề đoạn văn Ví dụ 1 Đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi “Trong làn nắng ửng khói mơ tan. Đôi mái nhà gianh lấm tấm vàng. Sột soạt gió trêu tà áo biếc, Trên giàn thiên lí. Bóng xuân sang” Mùa xuân chín – Hàn Mặc Tử Bức tranh mùa xuân được tác giả vẽ lên bằng những hình ảnh nào? Trả lời Bức tranh mùa xuân được tác giả vẽ lên bằng những hình ảnh nắng ửng, khói mơ tan, đôi mái nhà gianh, tà áo biếc, giàn thiên lí. Ví dụ 2 Đọc đoạn trích và trả lởi câu hỏi “Cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo. Ta không háo hức cái tráng lệ, huy hoàng, không say mê cái huyền ảo, kì vĩ. Màu sắc chuộng cái dịu dàng, thanh nhã, ghét sặc sỡ. Quy mô chuộng sự vừa khéo, vừa xinh, phải khoảng. Giao tiếp, ứng xử chuộng hợp tình, hợp lí, áo quần, trang sức, món ăn đều không chuộng sự cầu kì. Tất cả đều hướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng và có quy mô vừa phải”. Trích Nhìn về vốn văn hóa dân tộc – Trần Đình Hượu Hãy xác định câu chủ đề của đoạn văn và nêu ra 3 từ mà anh/ chị cho là chứa đựng chủ đề đoạn văn. Trả lời – Câu chủ đề của đoạn văn Cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo. – 3 từ chứa đựng chủ đề đoạn văn là cái đẹp – xinh – khéo. 12. Yêu cầu nhận diện các hình thức nghị luận hoặc cách thức trình bày của đoạn văn/ Kết cấu đoạn văn – Diễn dịch – Qui nạp – Tổng – Phân – Hợp – Tam đoạn luận…. Ví dụ Diễn dịch “Công cuộc bảo vệ nền độc lập dân tộc, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ hiện nay đòi hỏi chúng ta phải có một sức mạnh nội lực đủ để đương đầu với bất kì thử thách nào, bất kì thế lực nào, nội lực phải được hiểu bao gồm cả sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần. Chúng ta chỉ có thể bảo vệ được độc lập dân tộc, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ khi chúng ta phát huy được cao độ sự tổng hợp của cả hai nguồn sức mạnh đó. Sức mạnh tinh thần đó là chủ nghĩa yêu nước được kết tinh từ tình yêu quê hương đất nước; là tình yêu đồng bào với tinh thần “người trong một nước phải thương nhau cùng”; là lòng tự hào về lịch sử vẻ vang và nền văn hóa dân tộc …; là tinh thần độc lập dân tộc – mục tiêu tối thượng và nghĩa vụ thiêng liêng của mọi thế hệ người Việt nam; là ý thức sâu sắc về chủ quyền quốc gia và kiên quyết bảo vệ vững chắc chủ quyền đó …; là niềm tự tôn, tự hào dân tộc ngàn năm văn hiến… Nhưng chỉ nội lực tinh thần thôi thì chưa đủ. Phải phát huy nội lực đó trong xây dựng để phát triển sức mạnh vật chất. Chủ nghĩa yêu nước phải được “kích hoạt” để biến thành nội lực phát triển, xây dựng một nước Việt Nam hùng mạnh…” Vũ Văn Quân – Cuộc trường chinh giữ nước – từ truyền thống đến hiện đại – Báo QĐND, ngày 09/02/2015. *Câu khái quát / Câu chủ đề “Công cuộc bảo vệ nền độc lập dân tộc, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ hiện nay đòi hỏi chúng ta phải có một sức mạnh nội lực đủ để đương đầu với bất kì thử thách nào, bất kì thế lực nào, nội lực phải được hiểu bao gồm cả sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần”. Tổng – Phân – Hợp “Người ta chẳng qua là một cây sậy, cây sậy mềm yếu nhất trong tạo hóa nhưng là một cây sậy có tư tưởng. Cần gì cả vũ trụ phải tòng hành nhau hùa vào nhau mới đè bẹp cây sậy ấy? Một chút hơi, một giọt nước cũng đủ làm chết được người. Nhưng dù vũ trụ có đè bẹp người ta, người ta so với vũ trụ vẫn cao hơn vì khi chết thì biết rằng mình chết chứ không như vũ trụ kia, khỏe hơn người nhiều mà không tự biết rằng mình khỏe. Vậy thì giá trị chúng ta là ở tư tưởng”. Theo Pa-xcan, bản dịch của Nghiêm Toản, trong Luận văn thị phạm “… Nói tới sách là nói tới trí khôn của loài người, nó là kết tinh thành tựu văn minh mà hàng bao thế hệ tích lũy truyền lại cho mai sau. Sách đưa đến cho người đọc những hiểu biết mới mẻ về thế giới xung quanh, về vũ trụ bao la, về những đất nước và những dân tộc xa xôi. Những quyển sách khoa học có thể giúp người đọc khám phá ra vũ trụ vô tận với những qui luật của nó, hiểu được trái đất tròn trên mình nó có bao nhiêu đất nước khác nhau với những thiên nhiên khác nhau. Những quyển sách xã hội lại giúp ta hiểu biết về đời sống con người trên các phần đất khác nhau đó với những đặc điểm về kinh tế, lịch sử, văn hóa, những truyền thống, những khát vọng. Sách, đặc biệt là những cuốn sách văn học giúp ta hiểu biết về đời sống bên trong tâm hồn của con người, qua các thời kì khác nhau, những niềm vui và nỗi buồn, hạnh phúc và đau khổ, những khát vọng và đấu tranh của họ. Sách còn giúp người đọc phát hiện ra chính mình, hiểu rõ mình là ai giữa vũ trụ bao la này, hiểu mỗi người có mối quan hệ như thế nào với người khác, với tất cả mọi người trong cộng đồng dân tộc và cộng đồng nhân loại này. Sách giúp cho người đọc hiểu được đâu là hạnh phúc, đâu là nỗi khổ của con người và phải làm gì để sống cho đúng và đi tới một cuộc đời thật sự. Sách mở rộng những chân trời ước mơ và khát vọng. Ta đồng ý với lời nhận xét mà cũng là một lời khuyên bảo chí lí của M. Gorki “Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống”. Vì thế, mỗi chúng ta hãy đọc sách, cố gắng đọc sách càng nhiều càng tốt”. Bàn về việc đọc sách – Nguồn Internet 13. Yêu cầu nhận điện thể thơ Đặc trưng của các thể loại thơ Lục bát; Song thất lục bát; Thất ngôn; Thơ tự do; Thơ ngũ ngôn, Thơ 8 chữ… Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời câu hỏi Tình ta như hàng cây Đã qua mùa gió bão. Tình ta như dòng sông Đã yên ngày thác lũ. Thời gian như là gió Mùa đi cùng tháng năm Tuổi theo mùa đi mãi Chi còn anh và em. Chỉ còn anh và em Cùng tình yêu ở lại… – Kìa bao người yêu mới Đi qua cùng heo may. Trích Thơ tình cuối mùa thu – Xuân Quỳnh Xác định thể thơ được sử dụng trong đoạn thơ trên. Thể thơ được sử dụng trong đoạn thơ trên là thể thơ năm chữ/thơ ngũ ngôn Còn nữa đề đọc hiểu Bên cạnh việc tìm đến các văn phòng Luật sư hay các Trung tâm trợ giúp pháp lý miễn phí để được tư vấn các vấn đề pháp lý mà mình gặp phải thì nhu cầu tự tìm hiểu các quy định pháp luật của người dân Việt Nam hiện nay là không thể thiếu. Nhiều người vẫn tâm sự với mình rằng, không học Luật thì làm sao có thể đọc và hiểu được văn bản pháp luật với từ hàng chục đến hàng trăm điều khoản. Đây này, để mình bày cách cho các bạn nhé. Nhưng trước tiên bạn phải chọn văn bản pháp luật mà mình cần đọc đã thì mình mới hướng dẫn tiếp được. Có 2 loại văn bản pháp luật 1 – là dạng Luật, Nghị định, Thông tư, còn 2 – là dạng Công văn. Mà về giá trị pháp lý thì tất nhiên là loại 1, còn loại 2 thì không có giá trị pháp lý, chỉ mang tính tham khảo hướng dẫn. Vì vậy, mình chỉ hướng dẫn cách đọc văn bản pháp luật loại 1 thôi nhé. Cái thứ 2 dễ quá nên khỏi. Thông thường, 1 văn bản pháp luật luôn có 5 nội dung chính mà bạn cần phải đọc. Trước khi đọc chi tiết văn bản pháp luật bạn phải coi sơ qua mục lục của văn bản để biết nó dài hay ngắn, dài quá thì đọc trước nội dung số 1, 2, 4, 5. Cái số 3 để từ từ đọc. Mà nội dung số 1, 2, 3, 4, 5 là gì vậy? Mời các bạn xem tiếp hướng dẫn. Nội dung số 1 đó là Phạm vi điều chỉnh – nội dung này thường nằm ở Điều 1 của văn bản, bạn phải đọc hết nội dung này, bởi vì nội dung này sẽ trả lời cho câu hỏi, văn bản mà bạn đang đọc sẽ nói đến cái gì? Những vấn đề nào sẽ được giải quyết ở văn bản này? Ví dụ 1 Ở Điều 1 Bộ luật lao động 2012 quy định Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Bộ luật lao động quy định tiêu chuẩn lao động; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong quan hệ lao động và các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động; quản lý nhà nước về lao động. => Nghĩa là Bộ luật lao động 2012 sẽ nói đến các vấn đề liên quan hợp đồng lao động, tiền lương, giờ làm việc, ngày nghỉ và các quy định khác liên quan đến lao động giữa người lao động và doanh nghiệp và tập thể người lao động… Ví dụ 2 Điều 1 Nghị định 99/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu có quy định Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Nghị định này quy định về quản lý và sử dụng con dấu của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan thuộc hệ thống tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ, tổ chức tôn giáo, tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, tổ chức khác được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức và chức danh nhà nước. 2. Nghị định này không điều chỉnh đối với a Quản lý và sử dụng con dấu của doanh nghiệp được đăng ký, hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư; b Dấu tiêu đề; dấu ngày, tháng, năm; dấu tiếp nhận công văn; dấu chữ ký. => Nghĩa là ngoại trừ các con dấu doanh nghiệp, dấu chữ ký, dấu tiếp nhận công văn, dấu ngày tháng năm và dấu tiêu đề thì Nghị định 99 quy định tất cả các con dấu , bao gồm con dấu sử dụng trong cơ quan nhà nước và các tổ chức khác được thành lập, hoạt động theo quy định pháp luật. Bạn chỉ cần hiểu sơ nội dung số 1 để biết mình sẽ tiếp tục đọc cái gì là được. Nội dung số 2 đó là Đối tượng áp dụng – nội dung này thường nằm ở Điều 2 của văn bản, đọc nội dung này sẽ trả lời cho câu hỏi “Ai là người phải áp dụng quy định của văn bản này”? Ví dụ 3 Điều 2 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có nêu Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2. Người có thẩm quyền xử phạt. 3. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan. => Nghị định 46 chỉ áp dụng cho người hoặc tổ chức tham gia giao thông đường bộ, đường sắt trong phạm vi nước Việt Nam thôi, người có quyền phạt và người có liên quan. Cũng xin chú thích cái chỗ “người có liên quan”, ví như bạn cho cháu trai 14 tuổi mượn xe máy đi học, trên đường đi học, đứa cháu “lỡ” vượt đèn đỏ thì cháu bạn bị phạt theo Nghị định 46 này, đồng thời, bạn là người có liên quan. Tiếp là nội dung số 4 – Hiệu lực thi hành – thường nằm ở Chương cuối cùng của văn bản pháp luật, và hầu như là Điều khoản gần cuối. Đọc nội dung này bạn sẽ biết quy định của văn bản sẽ chính thức được áp dụng khi nào? Nhưng cũng xin lưu ý có 1 số trường hợp đặc biệt đó là ngày có hiệu lực của văn bản là 1 chuyện nhưng 1 số quy định trong văn bản sẽ có hiệu lực trước hoặc sau ngày có hiệu lực của văn bản. Để mình dẫn vài ví dụ cho các bạn Ví dụ 4 Điều 5 Nghị định 47/2016/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang nhân dân Điều 5. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2016. Mức lương cơ sở quy định tại Nghị định này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2016. … => Quy định này sẽ được hiểu là ngày 15/7/2016 thì Nghị định 47/2016/NĐ-CP mới có hiệu lực và lúc này mới bắt đầu truy thu lại các khoản lương tính theo mức lương cơ sở mới này từ ngày 01/5/2016. Ví dụ 4 Điều 80 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt Điều 80. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016. 2. Nghị định này thay thế các Nghị định sau đây a Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt; b Nghị định số 107/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. 3. Việc áp dụng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 30 Nghị định này để xử phạt cá nhân, tổ chức vi phạm được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. 4. Việc áp dụng các quy định về tải trọng trục xe tại Điểm d Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Điểm a Khoản 6 Điều 33 Nghị định này để xử phạt cá nhân, tổ chức vi phạm được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. 5. Việc áp dụng quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 28 Nghị định này để xử phạt đối với cá nhân, tổ chức trong trường hợp sử dụng xe taxi chở hành khách không có thiết bị in hóa đơn theo quy định được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. 6. Việc áp dụng quy định tại Điểm l Khoản 3 Điều 5 Nghị định này để xử phạt đối với người điều khiển xe ô tô vi phạm được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. 7. Việc áp dụng quy định tại Điểm k, Điểm l Khoản 1 Điều 5 Nghị định này để xử phạt đối với người điều khiển, người được chở trên xe ô tô trong trường hợp người được chở ở hàng ghế phía sau trên xe ô tô không thắt dây an toàn tại vị trí có trang bị dây an toàn khi xe đang chạy được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. => Bắt đầu từ Khoản 3, 4, 5, 6, 7 là các điều khoản đề cập đến các quy định sẽ áp dụng xử phạt sau ngày Nghị định 46 có hiệu lực tức sau ngày 01/8/2016 Ngoại trừ các quy định tại Khoản 3, 4, 5, 6, 7 thì các quy định còn lại áp dụng từ ngày 01/8/2016. Xong tới nội dung số 5 – Điều khoản chuyển tiếp – nội dung này cũng nằm trong nhóm chung với Điều khoản Hiệu lực thi hành, thường nằm sau Hiệu lực thi hành – điều khoản này sẽ trả lời câu hỏi phải xử lý như thế nào khi sự việc do văn bản này quy định xảy ra trước ngày có hiệu lực mà đến sau ngày có hiệu lực mới giải quyết, hoặc là từ khi văn bản được ban hành đến khi có hiệu lực hoặc sau đó, buộc phải làm gì để đáp ứng quy định tại văn bản đó… Ví dụ 5 Điều 81 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt Điều 81. Điều Khoản chuyển tiếp Đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm. Đọc quy định này thì bạn phải hiểu là trong thời điểm chuyển giao, nếu bạn vi phạm trước ngày 01/8/2016 mà đến sau ngày 01/8/2016 mới phát hiện thì có thể áp dụng Nghị định 46 hoặc là Nghị định 171, miễn cái nào có lợi cho bạn là được. Xong hết 4 nội dung quan trọng, giờ đến cái cuối cùng quan trọng hơn đó là nội dung số 3 – Nội dung chính của văn bản – là nội dung chi tiết của những thứ đã được nêu ở nội dung số 1. Phần nội dung chính này, bạn nên đọc tiêu đề của Chương trước khi đọc chi tiết từng Điều khoản, phải xem phần Nội dung chính này có mấy Chương, trong Chương có bao nhiêu Mục, các Mục này nói cái gì. Ví dụ 6 Như Nghị định 46 có 3 Chương nội dung, gồm Chương II quy định xử phạt vi phạm giao thông đường bộ, Chương III xử phạt vi phạm giao thông đường sắt và Chương IV quy định ai có quyền phạt Từ đó, bạn định hướng được các điều khoản trong từng chương mà mình sẽ đọc như thế nào. Hết rồi đó, các bạn có thấy dễ không? Mới đầu làm theo các bước này có thể hơi khó nhưng nếu tập dần dần thì không quá khó đâu các bạn. Chúc các bạn sẽ thực hành tốt phương pháp nêu trên nhé.

cách làm đọc hiểu văn bản