Hoặc bạn có thể nhấp vào File> Mở> Tài liệu Gần đây . Nếu bạn vừa mới lưu file gần đây, rất có thể nó sẽ xuất hiện trong danh sách này. Tuy nhiên, nếu đã lâu và bạn đang tìm kiếm một file cũ hơn mà bạn đã lưu nhưng không thể tìm thấy, bạn sẽ phải khám phá các Với những kế toán số liệu thì việc tìm, lọc dữ liệu trùng lặp trong Excel là rất quan trọng nên nếu bạn chưa biết đến tính năng hữu ích này thì bài viết dưới đây rất đáng để bạn tham khảo. Tìm dữ liệu trùng lặp trong Excel, Hightlight Duplicate. 1. 1. Sử dụng hàm Search để tìm kiếm trong Excel. Khi bạn muốn tìm kiếm một vị trí hay xác định một thông tin chuỗi văn bản hoặc ký tự nào đó thì ngoài cách tìm kiếm bằng chức năng Find, bạn cũng có thể sử dụng hàm Search. Đây là hàm cơ bản trong Excel diễn tả chức năng Tài liệu bài tập tìm hiểu world bank và ngân hàng nhà nước việt nam (sbv) 1. Company LOGO TÌM HIỂU WORLD BANK VÀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM (SBV) 2. Company name BỐ CỤC BÀI THUYẾT TRÌNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM1 NGÂN HÀNG THẾ GIỚI - WORLD BANK2 3. 4. KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KINH DOANH. TIỂU LUẬN. MƠN KHOA HỌC DỮ LIỆU. ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH BỘ DỮ LIỆU BANK MARKETING. QUA CÁC THUẬT TOÁN TRÊN ORANGE. Giảng viên hướng dẫn: Trương Việt Phương. Mã học phần: 21C1INF50905911. Nhóm sinh viên thực hiện: Dương Trọng Anh. 9LAgO. OverviewBy ThemeBy SDG GoalTopicSocialEconomicEnvironmentInstitutionsSocialIndicatorMost recent valueTrendTỷ lệ người nghèo tính theo đầu người ở mức chi tiêu $ một ngày PPP % dân sốTỷ lệ người nghèo tính theo đầu người ở mức chi tiêu $ một ngày PPP % dân sốMost recent value20200,72020TrendTuổi thọ ước tính vào thời điểm chào đời, tổng cộng số tuổiTuổi thọ ước tính vào thời điểm chào đời, tổng cộng số tuổiMost recent value2021742021TrendDân số, tổng cộngDân số, tổng cộngMost recent value2021 trưởng dân số % hàng nămTăng trưởng dân số % hàng nămMost recent value20210,82021TrendNhập cư thuần túyNhập cư thuần túyMost recent value2022 Capital Index HCI scale 0-1Human Capital Index HCI scale 0-1Most recent value20200,72020TrendEconomicIndicatorMost recent valueTrendGDP US$ hiện tạiGDP US$ hiện tạiMost recent value2021 tỷ366,142021 tỷTrendGDP tính theo đầu người US$ hiện tạiGDP tính theo đầu người US$ hiện tạiMost recent value2021 trưởng GDP % hàng nămTăng trưởng GDP % hàng nămMost recent value20212,62021TrendThất nghiệp, tổng cộng % tổng số lực lượng lao độngThất nghiệp, tổng cộng % tổng số lực lượng lao độngMost recent value20221,92022TrendLạm phát, giá tiêu dùng % hàng nămLạm phát, giá tiêu dùng % hàng nămMost recent value20223,22022TrendPersonal remittances, received % of GDPPersonal remittances, received % of GDPMost recent value20214,92021TrendEnvironmentIndicatorMost recent valueTrendLượng khí thải CO2 mét tấn trên đầu ngườiLượng khí thải CO2 mét tấn trên đầu ngườiMost recent value20193,52019TrendForest area % of land areaForest area % of land areaMost recent value202046,72020TrendAccess to electricity % of populationAccess to electricity % of populationMost recent value2020100,02020TrendLượng nước ngọt lấy ra hàng năm, tổng cộng % nguồn lực bên trongLượng nước ngọt lấy ra hàng năm, tổng cộng % nguồn lực bên trongMost recent value2020232020TrendElectricity production from renewable sources, excluding hydroelectric % of totalElectricity production from renewable sources, excluding hydroelectric % of totalMost recent value20150,12015TrendPeople using safely managed sanitation services % of populationPeople using safely managed sanitation services % of populationNo data availableTrendInstitutionsIndicatorMost recent valueTrendIntentional homicides per 100,000 peopleIntentional homicides per 100,000 peopleMost recent value201122011TrendNợ chính phủ trung ương, tổng cộng % GDPNợ chính phủ trung ương, tổng cộng % GDPNo data availableTrendStatistical performance indicators SPI Overall score scale 0-100Statistical performance indicators SPI Overall score scale 0-100Most recent value201966,02019TrendIndividuals using the Internet % of populationIndividuals using the Internet % of populationMost recent value2021742021TrendProportion of seats held by women in national parliaments %Proportion of seats held by women in national parliaments %Most recent value2022302022TrendForeign direct investment, net inflows % of GDPForeign direct investment, net inflows % of GDPMost recent value20214,32021Trend Featured Chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường đã giúp Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất thế giới thành nước có thu nhập trung bình thấp. Việt Nam hiện là một trong những quốc gia năng động nhất Đông Á Thái Bình Dương. Dự án Chống chịu khí hậu tổng hợp và sinh kế bền vững ĐBSCL Dự án sẽ giúp tăng cường các công cụ lập kế hoạch thích ứng với biến đổi khí hậu và cải thiện khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu trong các hoạt động quản lý đất và nước tại Đồng bằng sông Cửu Long ở Việt Nam. Nghiên cứu BLOGS Các chuyên gia Giám đốc Quốc gia Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam Giám đốc Điều hành Hoạt động Dự án Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam Chuyên gia Kinh tế trưởng và Quản lý chương trình Tăng trưởng công bằng, Tài chính, và Thể chế Kết nối với chúng tôi Tin tức và Sự kiện Tin mới Sự kiện mới Chuyên đề Kết nối với chúng tôi Đăng ký để nhận bản tin điện tử Gửi đi Thông tin thêm Các nền kinh tế mới nổi, đang phát triển tăng tốc nhờ phục hồi tại các nước xuất khẩu nguyên vật liệuWASHINGTON, ngày 5/6/2018—Mặc dù chùng xuống đôi chút song tăng trưởng kinh tế toàn cầu vẫn đạt mức cao 3,1% năm 2018, nhưng sau đó sẽ giảm dần trong 2 năm tới do tăng trưởng giảm tại các nền kinh tế phát triển, và tốc độ hồi phục tại các nền kinh tế mới nổi và xuất khẩu nguyên vật liệu đi dần theo chiều ngang, một báo cáo mới của Ngân hàng Thế giới cho biết.“Nếu duy trì được mức tăng trưởng mạnh như đã thấy trong năm nay thì hàng triệu người có thể thoát nghèo, nhất là tại các nước tăng trưởng nhanh khu vực Nam Á,” ông Jim Yong Kim, Chủ tịch Nhóm Ngân hàng Thế giới nói. “Nhưng chỉ có tăng trưởng thì cũng chưa đủ để giải quyết vấn đề nghèo cùng cực tại một số nơi trên thế giới. Các nhà hoạch định chính sách cần tìm cách duy trì tăng trưởng dài hạn—nhờ tăng năng suất và tạo thêm việc làm—để đẩy nhanh quá trình xóa bỏ tình trạng nghèo đói và thúc đẩy chia sẻ thịnh vượng.”Các nền kinh tế phát triển sẽ tăng trưởng 2,2% năm 2018, giảm xuống còn 2,0% năm 2019 do các ngân hàng trung ương sẽ cắt giảm dần kích cầu, báo cáo Viễn cảnh kinh tế toàn cầu tháng 6/2018 cho biết. Mức tăng trưởng chung tại các nền kinh tế mới nổi, đang phát triển dự kiến sẽ tăng và đạt mức 4,5% năm 2018, sau đó lên 4,7% năm 2019 do tốc độ hồi phục tại các nước xuất khẩu nguyên vật liệu và giá nguyên vật liệu sẽ cân bằng dần sau đợt tăng giá năm cảnh này cũng phụ thuộc nhiều vào các rủi ro tiêu cực. Thị trường tài chính có khả năng sẽ bất ổn hơn, và mức độ ảnh hưởng của chúng lên các nền kinh tế mới nổi, đang phát triển cũng tăng lên. Tâm lý bảo hộ mậu dịch tăng lên, đồng thời các bất ổn chính sách và rủi ro địa chính trị cũng báo cáo tại June 2018 Global Economic Prospects Chuyên mục có cảnh báo rằng về lâu dài viễn cảnh giảm cầu toàn cầu về nguyên vật liệu có thể làm giảm giá nguyên vật liệu và tác động lên viễn cảnh tăng trưởng các nước xuất khẩu. Các nền kinh tế mới nổi lớn đã từng chiếm tỉ trọng lớn trong mức tăng tiêu thụ kim loại và năng lượng trong hai thập kỷ qua nhưng mức cầu của các nước này đối với phần lớn các loại nguyên vật liệu dự kiến sẽ giảm.“Giảm tốc độ tăng cầu nguyên vật liệu về lâu dài sẽ gây khó khăn cho 2/3 các nước đang phát triển phụ thuộc vào xuất khẩu nguyên vật liệu,” ông Shantayanan Devarajan, Giám đốc cao cấp về kinh tế phát triển của Ngân hàng Thế giới cho biết. “Thực tế đó càng đòi hỏi phải đa dạng hóa kinh tế và tăng cường khung tài khóa và tiền tệ.”Một Chuyên mục khác nêu vấn đề nợ doanh nghiệp và cho rằng các khoản nợ này tăng sẽ gây quan ngại về ổn định tài chính và tác động lên tình hình đầu tư. Nợ doanh nghiệp—và tại một số nước, nợ doanh nghiệp bằng ngoại tệ—đang tăng nhanh kể từ cuộc khủng hoảng tài chính đã làm cho các nước dễ bị tổn thương hơn trước nguy cơ chi phí vốn gia tăng.“Các nhà hoạch định chính sách tại các nền kinh tế mới nổi, và các nền kinh tế đang phát triển cần chuẩn bị tinh thần ứng phó với bất ổn trên thị trường tài chính khi các nền kinh tế phát triển tăng tốc bình thường hóa chính sách tiền tệ,” ông Ayhan Kose, Giám đốc Ban Viễn cảnh Kinh tế của Ngân hàng Thế giới nói. “Nợ tăng làm cho các nước dễ bị tổn thương hơn trước viễn cảnh tăng lãi suất. Chính vì vậy càng cần phải tạo khoảng đệm để đối phó với các cú sốc về tài chính.”Sau nhiều năm ảm đạm, nhiều chuyên gia đã nhất trí dự báo rằng tăng trưởng dài hạn đã ổn định trở lại và đây có thể là chỉ dấu cho thấy nền kinh tế toàn cầu cuối cùng đã thoát khỏi cái bóng của cuộc khủng hoảng tài chính một thập kỷ trước. Nhưng từ trước đến nay các dự báo dài hạn thường lạc quan quá mức và nhiều người đã bỏ qua những điểm yếu trong tiềm năng tăng trưởng và các hạn chế nội tại trong cơ cấu nền kinh tế, báo cáo cho biết. Báo cáo kêu gọi các nhà hoạch định chính sách tiến hành cải cách để đẩy nhanh tăng trưởng dài hạn. Trong bối cảnh công nghệ phát triển nhanh chóng, cần hỗ trợ nâng cao tay nghề, tăng cường năng lực cạnh tranh và thương mại mở. Chỉ nâng cao trình độ văn hóa cơ bản như biết đọc, biết viết và làm tính đã hứa hẹn mang lại kết quả phát triển khả quan. Cuối cùng, cần thúc đẩy các hiệp định thương mại toàn diện để tăng cường viễn cảnh tăng khu vựcĐông Á Thái Bình DươngDự báo các nước trong khu vực sẽ giảm tốc độ tăng trưởng từ 6,3% năm 2018 xuống còn 6,1% năm 2019 do Trung Quốc giảm tăng trưởng nhưng các nước khác trong khu vực lại tăng tốc. Tăng trưởng tại Trung Quốc dự kiến giảm từ 6,5% năm 2018 xuống 6,3% năm 2019 do giảm mức hỗ trợ chính sách và các chính sách tài khóa cũng giảm bớt tính chất kích cầu. Không kể Trung Quốc, tăng trưởng trong khu vực sẽ giảm nhẹ từ 5,4% năm 2018 xuống 5,3% năm 2019 do phục hồi kinh tế theo chu kỳ đã vào giai đoạn chín. Kinh tế In-đô-nê-xi-a sẽ tăng từ 5,2% năm nay lên 5,3% sang năm. Thái Lan sẽ tăng và đạt mức 4,1% năm 2018 và giảm xuống 3,8% năm 2019. Hạn chế về năng lực và áp lực giá cả sẽ trở nên nghiêm trọng hơn trong 2 năm tới tại cả các nước xuất và nhập khẩu nguyên vật liệu trong khu vực và buộc một số nước phải thắt chặt chính sách tiền Âu và Trung ÁTăng trưởng sẽ giảm từ 3,2% năm 2018 xuống 3,1% năm 2019 do mức phục hồi tại một số nước xuất khẩu nguyên vật liệu chỉ bù đắp phần nào mức sụt giảm tại các nước nhập khẩu. Tại Thổ Nhĩ Kỳ, tăng trưởng sẽ giảm còn 4,8% năm 2018 và xuống tiếp 4,0% năm 2019 do quá trình lành mạnh hóa tài khóa và mở rộng chương trình hỗ trợ tín dụng bị trì hoãn dẫn đến xu thế giảm tăng trưởng sau khi đã hồi phục mạnh vào năm ngoái. Liên bang Nga dự kiến sẽ giữ nguyên mức tăng trưởng 1,5% năm nay và tăng lên 1,8% năm 2019 nhờ giá dầu tăng và nới lỏng chính sách tiền tệ nhưng vẫn bị bù trừ bởi cắt giảm sản lượng dầu, và bất ổn gây ra bởi các biện pháp trừng phạt kinh tế.Mỹ La-tinh và Ca-ri-bêKhu vực dự kiến sẽ tăng và đạt tốc độ tăng trưởng 1,7% năm 2018, 2,3% năm 2019 nhờ tăng tiêu dùng cá nhân và đầu tư. Hồi phục theo chu kỳ sẽ tiếp tục tại Brazil, dự kiến đạt 2,4% năm nay và 2,5% năm 2019. Mexico dự kiến sẽ tăng trưởng 2,3% năm 2018 và 2,5% năm 2019 nhờ tăng đầu tư. Argentina sẽ giảm mức tăng trưởng xuống còn 1,7% năm nay do thắt chặt chính sách tiền tệ và tài khóa và do ảnh hưởng của hạn hán. Viễn cảnh tăng trưởng năm 2019 cũng vẫn chỉ là 1,8%. Một số nước trung Mỹ xuất khẩu nông sản dự kiến sẽ tăng tốc trong hai năm 2018 và 2019, trong khi các nước nhập khẩu nguyên vật liệu dự kiến sẽ giữ nguyên hoặc bị giảm tăng trưởng. Các nước Ca-ri-bê dự kiến sẽ tăng tốc trong năm 2018 nhờ tái thiết sau bão, tăng trưởng du lịch và giá nguyên vật liệu Đông và bắc PhiCác nước trong khu vực sẽ tăng tốc và đạt mức tăng trưởng 3,0% năm nay, tăng lên 3,3% năm 2019, chủ yếu nhờ các nước xuất khẩu dầu hồi phục sau thời ký giá dầu giảm. Các nước khối Hội đồng Hợp tác vùng Vịnh Gulf Cooperation Council, GCC dự kiến sẽ tăng tốc và đạt mức 2,1% năm nay, và 2,7% năm 2019 nhờ các khoản đầu tư mang lại lãi suất cố định tăng lên. Ả -rập Xê-út sẽ tăng trưởng 1,8% năm nay, 2,1% năm 2019. Iran sẽ tăng trưởng 4,1% và duy trì mức đó năm 2019. Các nền kinh tế nhập khẩu dầu lửa dự kiến sẽ tăng trưởng mạnh hơn nhờ cải cách kinh tế và tăng cầu bên ngoài làm tăng niềm tin các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Ai-cập dự kiến sẽ tăng trưởng 5% trong năm tài khóa 2017/18 1/7/2017-30/6/2018 và 5,5% năm tài khóa tiếp ÁKhu vực sẽ tiếp tục tăng tốc độ tăng trưởng lên 6,9% năm 2019 và 7,1% năm 2019 chủ yếu nhờ các rào cản tại Ấn Độ bị gỡ bỏ dần. Tăng trưởng tại Ấn Độ trong năm tài khóa 2018/19 1/4/2018- 31/3/2019 sẽ đạt 7,3% và trong năm tài khóa 2019/20 sẽ đạt 7,5% nhờ tiêu dùng cá nhân và đầu tư tăng mạnh. Pakistan dự kiến sẽ tăng trưởng 5,0% trong năm tài khóa 2018/19 1/7/2018-30/6/2019 nhờ thắt chặt chính sách và cải thiện ổn định kinh tế vĩ mô. Bangladesh sẽ đạt mức 6,7%năm tài khóa 2018/19 1/7/2018-30/6/2019.Châu Phi hạ Saharan Các nước trung khu vực dự kiến sẽ tăng tốc độ tăng trưởng lên 3,1% năm 2018, và 3,5% năm 2019 nhưng vẫn dưới mức tăng trung bình dài hạn của khu vực này. Nigeria sẽ tăng trưởng 2,1% năm nay, do các ngành phi dầu mỏ tăng trưởng thấp bởi mức đầu tư thấp, và tăng lên 2,2% năm 2019. Angola dự kiến tăng trưởng 1,7% năm 2018, 2,2% năm 2019 nhờ tăng nguồn ngoại tệ do giá dầu tăng, sản lượng khí đốt khai thác tăng, và tâm lý kinh doanh tốt lên. Nam Phi dự kiến tăng trưởng 1,4% năm 2018, và 1,8% năm 2019 nhờ niềm tin giới doanh nghiệp và người tiêu dùng tăng lên dẫn đến tăng tiêu dùng và đầu tư. Sản lượng khai mỏ tăng, giá kim loại ổn định sẽ làm tăng xuất khẩu kim loại. Các nước không dựa nhiều vào khai thác tài nguyên sẽ tăng trưởng mạnh nhờ điều kiện trong ngành nông nghiệp được cải thiện và đầu tư vào hạ tầng Ngân hàng Thế giớiGhi chú e = giá trị ước tính; f = giá trị dự báo. Con số dự báo của Ngân hàng Thế giới thường xuyên được cập nhật theo số liệu mới nhất. Do vậy, các kết quả dự báo ở đây có thể khác với kết quả nêu trong các tài liệu khác của Ngân hàng Thế giới, ngay cả khi các đánh giá cơ bản về các nước không thay đổi nhiều trong một thời điểm nhất định. Phân nhóm và liệt kê các thị trường mới nổi và nền kinh tế đang phát triển EMDE trong bảng các nước BRICS gồm Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc và Nam Phi1. Tỉ lệ tăng trưởng gộp tính theo giá cố định USD 2010, trọng số GDP2. Giá trị tăng trưởng GDP tính theo năm tài khóa. Các giá trị tổng hợp được tính dựa trên số liệu năm lịch. Tỉ lệ tăng trưởng của Pakistan được tính dựa trên GDP tính theo chi phí yếu tố. Cột 2017 thể hiện giá trị năm tài khóa 2016/173. Cột 2016 thể hiện giá trị năm tài khóa 2016/174. Khối lượng thương mại thế giới về trao đổi hàng hóa và các dịch vụ phi yếu tố5. Giá trị trung bình đơn giản của dầu Dubai, Brent, West Texas IntermediateXem thêm thông tin tại Hướng dẫn sử dụng kho dữ liệu mở của Ngân hàng Thế giới - World Bank Open Data Trước đây, bạn đọc thường phải mất tiền và khó tiếp cận với các kho dữ liệu về phát triển. Ngân hàng Thế giới đã cho phép tất cả mọi người tiếp cận cơ sở dữ liệu phong phú của mình một cách miễn phí qua World Bank Open Data. World Bank Open Data là kho dữ liệu mở, dễ tiếp cận, dễ tìm kiếm của Ngân hàng Thế giới hỗ trợ sự phát triển của Việt Nam Trang web với địa chỉ cho người dùng 1 số cách truy cập dữ liệu mình tìm kiếm. Trang chủ đưa ra lựa chọn để người dùng truy cập dữ liệu trực tiếp qua cơ sở dữ liệu, sắp xếp theo quốc gia, chủ điểm, hoặc theo chỉ Xem dữ liệu theo Quốc gia Countries Trang Quốc gia Countries liệt kê tất cả các nền kinh tế theo vần ABC. Khi người dùng chọn 1 quốc gia trong danh sách, hệ thống sẽ đưa ra các dữ liệu phù hợp với lựa chọn đó. Phần trên của trang là thông tin chung khu vực, nhóm thu nhập, GDP quốc gia, dân Xem dữ liệu theo Chủ đề Topics Trang Chủ đề Topics liệt kê 16 chủ điểm trong phát triển kinh tế sắp xếp theo vần ABC. Trang web có mô tả ngắn gọn chủ điểm, các chỉ số liên quan đến chủ đề, số liệu chung của khu vực, biểu đồ minh họa các dữ liệu chính. Người dùng cũng có thể chọn 1 chỉ số từ danh sách các chỉ số và xem dữ liệu của trên 200 nước về chỉ số đó trong 5 năm Xem dữ liệu theo Chỉ số Indicators Trang Chỉ số Indicators liệt kê 331 chỉ số trong bộ Chỉ số Phát triển Thế giới WDI theo vần ABC. Hàng năm, Ngân hàng Thế giới tổng hợp dữ liệu phát triển từ các dữ liệu gốc của mình và các nguồn khác được công nhận trên toàn thế giới để xây dựng bộ Chỉ số Phát triển Thế giới. Đây là công cụ để đánh giá tiến độ phát triển các nền kinh Xem dữ liệu theo danh mục Dữ liệu Data catalog Phần danh mục dữ liệu Data catalog liệt kê tất cả các nguồn dữ liệu hiện có của Ngân hàng Thế giới và giúp người dùng truy cập vào trên chỉ số. Danh sách này sẽ liên tục được cập nhật mỗi khi có 1 nguồn dữ liệu bổ các bạn tìm được những tài liệu mong muốn!Thư viện ĐH Công nghiệp Hà Nội liên quan1. Khai thác danh mục tạp chí mở Directory of Open Access Journals DOAJ2. OpenDOAR - Danh mục các nguồn tin truy cập mở3. Tài nguyên truy cập mở4. Khai thác CSDL Free Ebooks and Slides5. Giới thiệu về Forgotten Books6. PDF Drive – Một tài nguyên mở PDF có thể bạn chưa biết7. Giới thiệu Thư mục sách truy cập mở - DOAB8. OpenLearn – Một nền tảng học tập miễn phí9. Truy cập hàng triệu sách điện tử miễn phí với The Online Books Page10. Tài nguyên mở arXiv với 2 triệu bài báo học thuật Thứ Tư, 1536 01/02/2023

cách tìm số liệu trên world bank