Từ năm 2008 cho 2016, các công trình trong khu di tích lịch sử đã thứu tự được xây dựng, tạo cho một quần thể di tích uy nghi, đẹp đẹp soi láng xuống Bạch Đằng Giang lịch sử. Quần thể di tích sống lưng tựa núi, chân đấm đá sông, đôi mắt dõi biển khơi Đông, chế
Cầu Long Biên, Nhà Tù Hỏa Lò, Nhà Hát Lớn, Ga Hà Nội tất cả các di tích này sử dụng cho phàn 1 “những chuyển biển về kinh tế” trong bài 22 “Xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác lần thứ nhất của thực dân Pháp.
Di tích xếp hạng cấp tỉnh Hưng Yên các huyện Ân Thi, Khoái Châu, Kim Động. (Tính đến thời điểm tháng 10/2014) Di tích xếp hạng cấp tỉnh của huyện Ân Thi. 1.Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình Phần Dương. 2.Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình, Đền, Chùa Đỗ Thượng. 3.Di
Di tích lịch sử văn hóa tỉnh Hưng Yên - tiềm năng và giá trị. 14:59, 06/07/2006. Văn miếu Hưng Yên. Với 1210 di tích trong đó có 153 di tích được xếp hạng quốc gia, Hưng Yên là tỉnh đứng thứ 3 trong cả nước về số lượng di tích được xếp hạng quốc gia. Các di tích được
Bà Đinh Thị Liên, Ban Quản lý Đền Mẫu, cho biết: "Ngày 10 là khai hội, ngày 12 là ngày rước mẫu từ đền mẫu đi quanh phố và đến đình Hiến và ngược lại. Lễ rước gọi là rước du. Kiệu của Mẫu đi đến đâu thì nhân dân sẽ lập bàn và dâng hoa quả, các đền tổ
oV3X.
Hành chính Lịch sử Điều kiện tự nhiên Tọa độ Dân số Thành phần dân số Kinh tế Giao thông Các tuyến giao thông Giáo dục - Văn hóa - Xã hội - Du lịch Danh nhân Di tích lịch sử Du lịch Tham khảo Hưng Yên là một tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng sông Hồng Việt Nam. Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Hưng Yên nằm cách thủ đô Hà Nội 64 km về phía đông nam, cách thành phố Hải Dương 50 km về phía tây nam. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Ninh, phía đông giáp tỉnh Hải Dương, phía tây và tây bắc giáp thủ đô Hà Nội, phía nam giáp tỉnh Thái Bình và phía tây nam giáp tỉnh Hà Nam. Trong quy hoạch xây dựng, tỉnh này thuộc vùng thủ đô Hà Nội Tỉnh Hưng Yên được phân chia thành 10 đơn vị hành chính bao gồm 1 thành phố và 9 huyện Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Hưng Yên Tên Dân số người2009 Hành chính Thành phố 1 Hưng Yên 7 phường, 10 xã Huyện 9 Ân Thi 1 thị trấn, 20 xã Khoái Châu 1 thị trấn, 24 xã Kim Động 1 thị trấn, 16 xã Tên Dân số người2009 Hành chính Mỹ Hào 1 thị trấn, 12 xã Phù Cừ 1 thị trấn, 13 xã Tiên Lữ 1 thị trấn, 14 xã Văn Giang 1 thị trấn, 10 xã Văn Lâm 1 thị trấn, 10 xã Yên Mỹ 1 thị trấn, 16 xã Tỉnh Hưng Yên có 161 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 145 xã, 7 phường và 9 thị trấn. Lịch sửTỉnh Hưng Yên nguyên thuộc thừa tuyên Sơn Nam đặt vào năm Quang Thuận thứ 10 đời Lê 1469. Đến năm Cảnh Hưng thứ 2 1741 thì chia thành Sơn Nam Thượng và Sơn Nam Hạ. Đời nhà Nguyễn năm Minh Mệnh thứ 3 1822, Sơn Nam Thượng được đổi thành trấn Sơn Nam còn Sơn Nam Hạ thì gọi là trấn Nam Định. Năm Minh Mệnh thứ 12 1831, tỉnh Hưng Yên được thành lập gồm các huyện Đông Yên, Kim Động, Thiên Thi, Tiên Lữ, Phù Dung của trấn Sơn Nam và Thần Khê, Hưng Nhân, Duyên Hà của trấn Nam Định các huyện Thần Khê, Duyên Hà và Hưng Nhân sau bị cắt vào tỉnh Thái Bình mới thành lập.2 Tuy là tỉnh "mới" chỉ non 200 năm, vùng đất Hưng Yên đã nổi danh từ thời kỳ Trịnh - Nguyễn phân tranh trước đó với Phố Hiến, vốn là thương cảng đô hội quan trọng bậc nhất ở Đàng Ngoài. Thuyền bè ngược sông Hồng lên Thăng Long "Kẻ Chợ" đều phải dừng ở Phố Hiến đợi giấy phép nên Phố Hiến trở thành tụ điểm sầm uất. Người Tàu, người Nhật và người Tây phương đều đến đấy buôn bán. Do vậy dân gian đã có câu "Thứ nhất kinh kỳ, thứ nhì phố Hiến".Ngày 27 tháng 1 năm 1968, Hưng Yên được hợp nhất với tỉnh Hải Dương thành tỉnh Hải 11 tháng 3 năm 1977, hợp nhất 2 huyện Phù Cừ và Tiên Lữ thành huyện Phù Tiên; hợp nhất 2 huyện Văn Giang và Yên Mỹ thành huyện Văn Yên; hợp nhất 2 huyện Văn Lâm và Mỹ Hào thành huyện Văn Ngày 24 tháng 2 năm 1979, hợp nhất 2 huyện Kim Động và Ân Thi thành huyện Kim Thi; hợp nhất huyện Văn Mỹ và một phần huyện Văn Yên thành huyện Mỹ Văn; hợp nhất phần còn lại của huyện Văn Yên và huyện Khoái Châu thành huyện Châu Ngày 27 tháng 1 năm 1996, chia huyện Kim Thi thành 2 huyện Kim Động và Ân Ngày 6 tháng 11 năm 1996, tái lập tỉnh Hưng Yên từ tỉnh Hải Hưng. Khi tách ra, tỉnh Hưng Yên có 6 đơn vị hành chính gồm thị xã Hưng Yên và 5 huyện Ân Thi, Châu Giang, Kim Động, Mỹ Văn, Phù Ngày 24 tháng 2 năm 1997, chia huyện Phù Tiên thành 2 huyện Phù Cừ và Tiên Ngày 24 tháng 7 năm 1999, chia huyện Châu Giang thành 2 huyện Khoái Châu và Văn Giang; chia huyện Mỹ Văn thành 3 huyện Mỹ Hào, Văn Lâm, Yên Ngày 19 tháng 1 năm 2009, chuyển thị xã Hưng Yên thành thành phố Hưng Điều kiện tự nhiênHưng Yên nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ giữa ba thành phố lớn Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía bắc, là một trong hai tỉnh Bắc bộ có địa hình hoàn toàn đồng bằng, không có rừng, núi. Hưng Yên không giáp biển. Độ cao đất đai gần như đồng đều, địa hình rất thuận trung tâm của đồng bằng Bắc Bộ nằm ở thôn Dung Thiên Xuân, xã Hưng Đạo, huyện Tiên Hưng Yên nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, chia làm 4 mùa rõ rệt xuân, hạ, thu, đông. Mùa mưa kéo dài từ cuối tháng 4 đến tháng 10 hàng năm. Lượng mưa trong mùa mưa chiếm tới 70% tổng lượng mưa cả năm. Diện tích 923,09 km² rộng hơn Hà Nam, Bắc Ninh.10 Lượng mưa trung bình hàng năm – mm Nhiệt độ trung bình 23,2 °C Số giờ nắng trong năm giờ Độ ẩm tương đối trung bình 85 – 87% Tọa độ Vĩ độ 20°36′-21°01′ Bắc Kinh độ 105°53′-106°17′ Đông Dân sốTheo điều tra dân số 01/04/2013 Hưng Yên có người với mật độ dân số người/km². Thành phần dân sốTỷ lệ dân số làm nông nghiệp rất cao, ước tính 50-55%. Tuy nhiên, gần đây tỷ lệ này thay đổi một cách nhanh chóng do tốc độ phát triển của công nghiệp, dịch vụ có xu hướng tăng nhanh hơn. Tỷ lệ dân số làm nông nghiệp năm 2008 ước tính còn 40-45%, công nghiệp 45%, dịch vụ 13%. 32% dân số sống ở đô thị và 68% dân số sống ở nông thôn. Kinh tếVì có điều kiện địa lý thuận lợi có quốc lộ số 5 chạy qua, nối Hà Nội - Hải Phòng, nằm trong khu vực trọng điểm tam giác kinh tế Bắc bộ nên Hưng Yên có nhiều ưu thế để phát triển kinh tế công nghiệp và dịch vụ. Năm 2009, mặc dù khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng GDP của Hưng Yên tăng 7,01%.Hưng Yên là một tỉnh công nghiệp phát triển nhanh và mạnh của miền Bắc. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có rất nhiều các khu công nghiệp lớn như Phố Nối A, Phố Nối B khu công nghiệp dệt may, khu công nghiệp Thăng Long II Mitsutomo Nhật Bản, khu công nghiệp Như Quỳnh, khu công nghiệp Minh Đức, khu công nghiệp nhỏ Kim Động, khu công nghiệp Quán Đỏ..... Sản phẩm công nghiệp của tỉnh là dệt may, giày da, ô tô, xe máy, công nghiệp thực phẩm... Cơ cấu theo hướng phát triển kinh tế công nghiệp và dịch vụ đang là chủ phân hoá kinh tế không đồng đều giữa các khu vực trong tỉnh đang gây khó khăn cho việc thu hút đầu tư và phát triển kinh tế của tỉnh cũng như cho những vùng, khu vực kinh tế còn chậm phát triển trong tỉnh. Tình hình đó sẽ được cải thiện khi quốc lộ 5B Con đường rộng 8 làn hiện đại bậc nhất Việt Nam, xuất phát từ cầu Thanh Trì đến thành phố cảng Hải Phòng. Nó chạy qua các huyện Văn Giang, Yên Mỹ, Ân Thi với tổng chiều dài 29 km; tỉnh lộ 200 chạy song song với quốc lộ 39A chạy qua Tiên Lữ, Ân Thi, Yên Mỹ; quốc lộ 38B nối từ chợ Gạo đi qua Tiên Lữ, Phù Cừ sang Hải Dương; đường chạy theo đê sông Hồng bắt đầu từ thành phố Hưng Yên tới Văn Giang và đường nối cao tốc Hà Nội Hải Phòng với cao tốc Cầu Giẽ-Ninh Bình sẽ làm cân bằng kinh tế giữa các vùng trong nay trên địa bàn tỉnh có rất nhiều các khu đô thị mới xây dựng với quy hoạch rất hiện đại và văn minh như khu đô thị Ecopark Văn Giang, khu đô thị Phố Nối B, khu Việt kiều, khu đô thị đại học Phố Hiến thành phố Hưng Yên và huyện Tiên Lữ...Khu Phố Nối Thị trấn Bần Yên Nhân huyện Mỹ Hào là một khu vực kinh tế phát triển, là trung tâm thương mại tài chính ngân hàng, công nghiệp của tỉnh Hưng Yên. Tại đây các trung tâm thương mại, mua sắm, khu giải trí đang được xây dựng nhiều đang dần biến nơi đây thành trung tâm giải trí chính của vùng. Đây cũng là nơi tập trung một số cơ sở giáo dục lớn như trường đại học như trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên cơ sở II, trường Đại học Chu Văn An cơ sở II dân lập, trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên, trường Cao đẳng Bách Khoa Hưng Yên dân lập Giao thông Các tuyến giao thôngTrên địa bàn Hưng Yên có các quốc lộ sau chạy qua Quốc lộ 5A Như Quỳnh - Minh Đức Cao tốc Hà Nội - Hải Phòng Dài 29 Km còn gọi là quốc lộ 5B Quốc lộ 39A Phố Nối - Triều Dương Quốc lộ 38 Cống Tranh - Trương Xá, thành phố Hưng Yên - cầu Yên Lệnh. Quốc lộ 38B Hải Dương - Hưng Yên - Nam Định- Ninh Bình Tỉnh lộ 386 Minh Tân - La Tiến chạy dọc Huyện Phù Cừ qua phà La Tiến sang Tỉnh Thái Bình. Đang có dự án kêu gọi đầu tư cầu La Tiến từ nay đến 2020 200 Triều Dương - Cầu Hầu. 203 Đoàn Đào - Lệ Xá - Trung Dũng - Thụy Lôi - Hải Triều - Cầu Triều Dương Nối QL 38B với QL 39A 195 Chạy dọc đê sông Hồng từ thành phố Hưng Yên tới Bát Tràng, Gia Lâm. Đường nối đường 5B và đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bìnhđiểm đầu tại nút giao thông Lực Điền chạy song song với QL39 qua Yên, vượt sông Hồng sang Lý Nhân - Hà Nam, giao với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình tại nút giao Liêm Tuyền. Tỉnh Lộ 396 điểm đầu ngã tư Trần Cao - ngã tư Nhật Quang qua cầu Dao sang tt Ninh Giang Đường sắt tuyến Đường sắt Hà Nội - Hải Phòng chạy qua địa phận Hưng Yên 17 km, từ Như Quỳnh tới Lương thủy Sông Hồng là ranh giới của Hưng Yên với các tỉnh, thành phía tây, dài 57 km. Sông Luộc là ranh giới với tỉnh Thái Bình dài 25 km. Sông Luộc và sông Hồng giao nhau tại địa phận thành phố Hưng Yên. Ngoài ra còn các sông nhỏ khác như sông Sặt sông Kẻ Sặt, sông Chanh, sông Cửu An sông Cửu Yên, sông Tam Đô, sông Điện Biên, Hệ thống đại thủy nông Bắc Hưng Hải chủ yếu phục vụ tưới tiêu cho nông nghiệp tỉnh này. Giáo dục - Văn hóa - Xã hội - Du lịchNăm 2003, theo số liệu của Sở Giáo dục và Đào tạo Hưng Yên, Hưng Yên có học sinh tiểu học, học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học. Số trường học tương ứng theo ba cấp là 168, 166 và sách các trường cao đẳng - đại học tại tỉnh Hưng Yên Học Sư Phạm Kỹ thuật Hưng Học Tài chính QT Kinh Học Chu Văn Học Y Khoa Tokyo Việt Học Anh Quốc Việt Học Y Khoa Học Mở Hà Nội cơ sở Học Hải Quan Việt Học Kỹ thuật Hậu cần Công Học Công Đoàn cơ sở học Nội vụ cơ sở học Thuỷ Lợi cơ sở Học Giao thông vận Học Ngoại Thương cơ sở viện Y dược cơ sở viện Golf EPGA Việt đẳng đẳng Công nghiệp Hưng đẳng Bách Khoa Hưng đẳng Hàng đẳng kỹ thuật Lod22. Cao đẳng kinh tế kỹ thuật Tô đẳng Cơ Điện Thuỷ đẳng Sư Phạm Hưng Yên25. Cao đẳng giao thông hưng yên26. Cao đẳng văn hoá nghệ thuật27. Cao đẳng cảnh sát nhân dân 628. Cao đẳng Y tế Hưng Yên29. Cao đẳng kinh tế kỹ nghệCư dân Hưng Yên chủ yếu là nông dân, lúa nước là cây trồng chính gắn với sự chinh phục châu thổ sông Hồng nên văn minh, văn hóa Hưng Yên là văn minh, văn hóa lúa nước, văn minh, văn hóa sông văn học dân gian, ngoài cái chung của văn học dân gian đồng bằng Bắc Bộ, còn có những cái riêng mà chỉ Hưng Yên mới có, chẳng hạn như lời của các bài hát trống quân - một lối hát phổ biến ở Hưng Yên xưa kia, hiện nay vẫn còn giữ được. Hưng Yên là vùng đất Địa Linh Nhân Kiệt, luôn đóng góp bậc hiền tài cho đất nước ở môi thời đại. Tỉnh có 4 trạng nguyên trên tổng số 53 trạng nguyên của cả nước. Hiện tại Văn miếu Xích Đằng còn lưu trên bia đá tên hàng trăm tiến sĩ khoa bảng của tỉnh trong các thời kỳ phong kiến. Một số câu ca dao tiêu biểu cho địa phương trong tỉnh Thứ nhất Kinh Kỳ, thứ nhì Phố Hiến. Dù ai buôn bắc bán đông, Đố ai quên được nhãn lồng Hưng Yên Oai oái như phủ Khoái xin ăn Chè Yên Thái, gái Tiên Lữ Nát như tương Bần ... Ngoài ra còn có các thể loại hát chèo, hát ả đào,....10 Danh nhânHưng Yên là vùng đất địa linh nhân kiệt, là nơi sinh ra nhiều người đỗ đạt, nhiều nhân vật tài giỏi được sử sách ca ngợi, nhân dân truyền tụng. Nhân vật truyền thuyết Tống Trân Cúc Hoa Quân sự hai vị tướng thời An Dương Vương ai?, Triệu Quang Phục, Phạm Ngũ Lão, Nguyễn Thiện Thuật, Nguyễn Thiện Kế, Hoàng Hoa Thám, Dương Phúc Tư, Nguyễn Bình, Phạm Bạch Hổ, Lã Đường, Lý Khuê, Vũ Duy Chí, Hoàng Nghĩa Kiều, Hoàng Minh Thảo, Dương Trọng Tế, Đặng Vũ Hiệp, Nguyễn Trọng Xuyên, Nguyễn Quyết, Hữu Ước,.Lưu Trọng Lư... Y học Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác. Giáo dục Dương Quảng Hàm, Nguyễn Lân, Phật giáo Thích Thanh Tứ. Khoa học Phạm Huy Thông, Nguyễn Công Tiễu, Nguyễn Lân Dũng. Sử học Phạm Công Trứ, Nguyễn Vinh Phúc. Báo chí Dương Bá Trạc Âm nhạcVăn Chung, Hữu Ước, Cao Việt Bách Văn học Đoàn Thị Điểm, Chu Mạnh Trinh, Nguyễn Công Hoan, Vũ Trọng Phụng, Chu Lai, Lê Lựu, Phan Văn Ái. Sân khấu chèo Nguyễn Đình Nghị, Phạm Thị Trân, Hoa Tâm. Nghệ thuật Nguyễn Thị Hồng Ngát, Học Phi, Lê Mây, Đào Thị Huệ, BTV-MC Diễm Quỳnh Mỹ thuật Tô Ngọc Vân, Dương Bích Liên. Hoạt động chính trị Trần Đình Hoan, Lê Xuân Hựu, Trần Phương, Nguyễn Trung Ngạn, Đào Công Soạn, Lê Như Hổ, Lê Đình Kiên, Nguyễn Văn Linh, Tô Hiệu, Lê Văn Lương, Bùi Thị Cúc, Phó Đức Chính, Nguyễn khắc Sơn, Trần Văn Phác 11 12 Khác Dương Hữu Miên, Phạm Thanh Ngân, Chử Đồng Tử. Di tích lịch sửHưng Yên có các di tích lịch sử tiêu biểu sau Xã Thuần Hưng huyện Khoái Châu được xác định là địa danh Đại Mang Bộ là địa danh gần sông Hồng thuộc xã Thuần Hưng và các xã xung quanh thuộc tổng Đại Quan theo tên cũ. Nơi đây là linh hồn của cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông là Tổng hành dinh của Vua Trần Nhân Tông và Thượng Hoàng Trần Thánh Tông, từ đây đưa ra những quyết sách quan trọng để Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn lãnh đạo quân và dân Đại Việt Tổng tấn công chiến thắng quân Nguyên Mông giữ yên và mở mang bờ cõi Việt Nam 13 Cây đa Sài Thị thuộc thôn Sài Thị - xã Thuần Hưng là nơi thành lập chi bộ đảng Cộng sản Việt Nam đầu tiên của tỉnh Hưng Sông Giàn - Thuần Hưng là Đầu nguồn của Sông Cửu An tiếp giáp với Sông Hồng là di tích lịch sử về tinh thần xây dựng và phát triển đất nước của người Việt. Hình ảnh sông Giàn được các vua Nhà Nguyễn khắc vào Cửu Đỉnh đặt tại Cố Đô Huế 13 Quần thể di tích Phố Hiến Văn Miếu Xích Đằng, đền Trần Hưng Yên, đền Mẫu, đền Thiên Hậu, Đông Đô Quảng Hội, Võ Miếu, chùa Chuông, chùa Phố, chùa Hiến, chùa Nễ Châu, đền Mây, Phố Hiến xưa, hội ả đào. hồ bán nguyệt... Di tích Chử Đồng Tử - Tiên Dung đền Đa Hòa, đền Dạ Trạch, các di tích liên quan đến Triệu Việt Vương Khu di tích đình Bến ở Văn Giang thờ sứ quân Lã Đường thời 12 sứ quân. Làng Nôm là ngôi làng cổ của Hưng yên thuộc xã Đại Đồng huyện Văn Lâm. Đây là ngôi làng cổ đặc trưng có vùng đồng bằng Bắc Bộ. Nhà tưởng niệm Hải Thượng Lãn Ông. Cụm di tích Phù Ủng Ân Thi liên quan đến danh tướng Phạm Ngũ Lão, di tích Tống Trân Cúc Hoa Phù Cừ Đền thờ bà Hoàng Thị Loan - Mẹ chủ tịch Hồ Chí Minh. Khu lưu niệm cố Tổng bí thư Nguyễn Văn Linh Chùa Khúc Lộng - Vĩnh Khúc, Văn Giang Chùa Ông Khổng hay còn gọi là Chùa Công Luận Công Luận 1 - TT Văn Giang. Hàng năm vào các ngày từ 4-5 âm lịch diễn ra lễ hội Vật cổ truyền. Đền Bà còn gọi là Chùa Bà tọa lạc tại thôn Tân An, xã Nhật Quang, huyện Phù Cừ, thờ Nguyên Phi Ỷ Lan Hoàng Thái Hậu triều nhà Lý, có phong cảnh đẹp và giá trị kiến trúc nghệ thuật cao,gia trị lịch sử lâu đời, được xếp hạng di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia, hàng năm mở hội từ ngày 20-25/7âm lịch Đền Vĩnh Phúc hay Đền thờ Bà Chúa Mụa Trần Thị Ngọc Am, vợ của Chúa Trịnh Tráng hiện đền ở thôn Cộng Vũ, xã Vũ Xá huyện Kim Động. Hiện nay con cháu họ Trần Của Bà Trần Thị Ngọc Am đang thờ phụng. Bà Trần Thị Ngọc Am – Vương phí thứ hai của chúa Trịnh Tráng, sau được ban quốc tính họ Trịnh Trịnh Thị Ngọc Am. Nhân dân địa phương quen gọi bà là bà chúa Mụa. Viện Nghiên cứu Hán Nôm là trung tâm tàng trữ thư tịch và tài liệu Hán - Nôm lớn nhất nước ta hiện nay, với 5038 đầu sách và khoảng đơn vị tư liệu1. Kho sách này là nguồn tư liệu quý hiếm, đang được bảo quản đặc biệt. Đây là nguồn thư tịch cổ, chứa đựng lượng thông tin phong phú, đa dạng, rất đáng tin cậy về các vấn đề địa lý, lịch sử, văn hóa, giáo dục, văn học, nghệ thuật của dân tộc trong lịch sử. Tiếp cận nguồn tư liệu này, có thể đáp ứng nhu cầu khai thác tư liệu, thu thập thông tin nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu, sưu tầm và tìm hiểu về các địa phương. Căn cứ vào những thông tin trong sách Di sản Hán Nôm Việt Nam - Thư mục đề yếu Bổ di I, quyển Thượng2 chúng tôi xin cung cấp những tư liệu Hán Nôm thể loại do Viện Nghiên cứu Hán Nôm có liên quan tới Hưng Yên như sau 1- Thần sắc Là những đạo sắc do các triều đại nhà nước phong kiến, đứng đầu là vua, ban cấp cho các xã thôn trong việc phụng thờ thần ở địa phương. Mỗi đạo sắc thường ghi các yếu tố như Nơi thờ thần làng, xã, tên gọi của thần thần hiệu, duệ hiệu, mỹ tự, lý do thần được phong hiệu bao phong hoặc nâng phẩm trật hạ, trung, thượng đẳng thần, trách nhiệm của thần đối với nhân dân sở tại phù hộ, che chở, nhiệm vụ của nhân dân địa phương đối với thần tôn vinh, thờ tự, ngày ban sắc… Trong số 658 đạo sắc phong thần được chép lại của Hưng Yên còn lưu trữ tại Viện Nghiên cứu Hán phân bố như sau - Văn Giang 37 đạo - Văn Lâm 290 đạo - Ân Thi 08 đạo - Yên Mỹ 255 đạo - Đông An Yên 35 đạo - Kim Động 33 đạo. Đạo sắc có niên đại cổ nhất của Hưng Yên do Lê Thánh Tông 1460 - 1497 ban sắc cho Đại đô Lỗ Trâu Canh đại vương xã Cốc Phong, huyện Đông An, phủ Khoái Châu; và đạo sắc của đời vua Lê Anh Tông 1557 - 1573 cho Hưng Đạo vương Trần Quốc Tuấn và mẹ là Thiên uy Thái trưởng Công chúa xã Hoàng Cầu, huyện Đông An. Xã có nhiều sắc phong nhất là xã Tráng Vũ, tổng Đồng Than, huyện Yên Mỹ tổng cộng có 50 đạo sắc, do nhà vua ban cho Diệu Vận đại vương, Tả Hoàng hậu Thiện Tiên đại vương, Hữu Phi nhân Nội Trạch đại vương trong đó đời Vĩnh Tộ 03 đạo, Đức Long 07 đạo, Dương Hòa 09 đạo, Thịnh Đức 02 đạo, Vĩnh Thọ 02 đạo, Cảnh Trị 03 đạo, Dương Đức 03 đạo, Chính Hòa 03 đạo, Vĩnh Thịnh 03 đạo, Vĩnh Khánh 03 đạo, Cảnh Hưng 09 đạo, Chiêu Thống 03 đạo; xã Đại Hạnh, tổng Hòa Bình, huyện Yên Mỹ có 43 đạo sắc phong; tiếp đến là xã Lạc Đạo, huyện Văn Lâm có 41 đạo. Niên hiệu Cảnh Hưng, đời vua Lê Hiển Tông 1740 - 1786 phong sắc nhiều nhất, hầu như làng xã nào của Hưng Yên cũng có sắc phong, trong đó xã Lạc Đạo có 21 lần được vua Cảnh Hưng ban đạo sắc thần. 2- Thần tích Là những bộ sưu tập về sự tích các thần được thờ ở thôn, xã từ Nghệ An trở ra Bắc mà phần lớn đã được triều đình cho người biên chép, chỉnh lý và lưu trữ bản gốc tại bộ Lễ dưới hình thức chung là Ngọc phả. Mỗi bản thần tích được biên soạn theo một mẫu chung Gốc các vị thần đời vua, cha mẹ, quê quán, công lao của thần lúc sống cũng như khi mất cứu dân, cứu nước, hiển linh,…, các danh hiệu được phong tặng, nơi thờ tự… Những vị thần sớm nhất được thờ tự ở Hưng Yên là từ thuở Hùng Vương dựng nước và muộn nhất là thời Nguyễn. Những vị thần, có thể là nhiên thần tục thờ Tứ Pháp Pháp Vân, Pháp Vũ, Pháp Lôi, Pháp Điện ở Văn Lâm và Yên Mỹ, thờ Thạch Quang Vương Phật hòn Đá phát sáng…; thiên thần Tiên Thiên, Địa Tiên, Ngũ Lão Tiên Ông, Đế Thích, Ngọc Hoàng…; có thể là các nhân thần như Chử Đồng Tử - Nhị vị phu nhân, Lạc Long Quân - Âu Cơ…, Phạm Ngũ Lão, Phạm Bạch Hổ, Đoàn Thượng…. Hưng Yên còn có những người nước ngoài, được thờ cúng tôn sùng như bà Dương Quý Phi - Dương Thái Hậu đền Mẫu, thần Hàng hải Lâm Tức Mặc - Thượng Thiên Thánh Mẫu đền Thiên Hậu, hay Quan Công đền Võ Miếu… gắn bó với người Hoa sinh sống và buôn bán ở Phố Hiến thế kỷ XVI - XVIII. Hiện tại, Viện Nghiên cứu Hán Nôm còn lưu trữ 189 bản thần tích của Hưng Yên, cụ thể - Ân Thi 18 bản - Phù Cừ 11 bản - Văn Giang 03 bản - Kim Động 20 bản - Đông Yên 29 bản - Văn Lâm 47 bản. - Yên Mỹ có nhiều nhất với 61 bản. Thần tích cổ nhất của Hưng Yên được biết đến là - Xã Đào Xá, huyện Kim Động, do Lê Văn Bích soạn năm Hồng Đức thứ nhất 1470, chép về sự tích ba vị thần thời nhà Đinh Đôn Thiện Sùng Tín đại vương, Đông Chinh Thiên Môn đại vương và Tây Chính Địa Phủ đại vương. - Thôn Long Vĩ, xã Đông Xá, tổng Tử Dương, huyện Yên Mỹ do Lê Tung soạn năm 1470, gồm sự tích về Lý Hải triều nhà Lý, Phục Quý công Hiển Ứng đại vương Nguyễn Văn Phục thời Lê. Đặc biệt, tại đây còn lưu trữ bản thần tích xã Đằng Man, huyện Kim Động do Hoàng Cao Khải soạn năm 1893, ghi chép về việc Thánh Mẫu đã có công báo mộng âm, phù giúp cho mình thoát hiểm. Đa số những bản thần tích khác đều do Hàn lâm viện, Đông các Đại học sĩ Nguyễn Bính phụng soạn vào năm 1572 hoặc Quản giáp bách thần tri điện, Hùng lĩnh Thiếu khanh Nguyễn Hiền sao y lại vào những năm 1735 - 1736. 3- Tục lệ Là những bản quy ước của làng xã, bao gồm Lệ lệ bạ, điều lệ, thông lệ, điểm lệ, giáp lệ, xóm lệ, hương lệ, tục lệ, khoán cổ khoán, khoán bạ, khoán từ, khoán lệ, ước ước từ, giao ước, hương ước, khoán ước… Mỗi bản khoán ước, tục lệ thường có các yếu tố như các điều khoản phải thi hành, đối tượng thực hiện, ngày lập bản khoán ước…Viện nghiên cứu Hán Nôm mới chỉ thu thập và bảo quản tục lệ của hai huyện Văn Lâm và Yên Mỹ nhưng đã có tới 144 khoán ước, tục lệ, khoán lệ… khác nhau Văn Lâm có 69 tục lệ, Yên Mỹ có 75 tục lệ. Quy ước cổ nhất của Hưng Yên được biết đến là của thôn Tử Cầu, xã Lạc Cầu, tổng Đồng Than, huyện Yên Mỹ lập năm Đức Nguyên nguyên niên 1674 và tục lệ xã An Xuyên, Ngọ Cầu, tổng Như Quỳnh, huyện Văn Lâm được soạn năm Chính Hòa thứ 5 1684. Trong những bản tục lệ hay quy ước này chứa đựng rất nhiều thông tin lịch sử - văn hoá phục vụ công tác nghiên cứu, tìm hiểu về một địa phương. Ví dụ bản Hưng Yên tỉnh, Yên Mỹ huyện, Liêu Xá tổng, Liêu Xá xã, Văn Xá - Vũ Xá nhị thôn tục lệ bao gồm các văn bản sau - Công nhị thôn Tư văn chính hội điều lệ bạ gồm 18 điều, sao ngày 6 tháng 3 năm Thành Thái thứ 3 1891, có ghi chép tước hiệu, tên thụy, tên hiệu của các bậc tiên hiền hai thôn; - Bản đình đệ niên nhập tịch ước thúc mục lục văn, gồm những bài văn tế dùng khi nhập tịch tại đình và các câu đối trong và ngoài nội điện; các lễ giỗ kỵ từng tháng trong năm; - Bản đình chu niên tự sự các tiết tế văn tả bản, gồm các bài văn tế dùng vào các tiết trong năm tại đình; - Văn Hảo nhị thôn trung hậu tộc phụng sự tiên hiền lệ bạ, gồm 12 điều, lập ngày 21 tháng 1 năm Tự Đức thứ 26 1873; - Văn Xá thôn Đoài Nhất giáp tục lệ bạ bản, có 21 điều, không ghi ngày tháng lập; - Văn Xá thôn Đông Nhất giáp tục lệ bạ, có 22 điều, lập ngày 4 tháng 1 năm Tự Đức thứ 31 1878 và 2 điều bổ sung vào ngày 16 tháng 1 năm Tự Đức thứ 34 1881; - Công xã hương ước khoán điều lệ bạ, gồm 19 điều, lập ngày 15 tháng 12 năm Tự Đức thứ 23 1870; - Liêu Xá tổng Văn Hội điều bạ, gồm 27 điều, ghi danh các vị tiên hiền của bản tổng; - Văn thôn Họa Tranh thị khoán lệ bạ, gồm 22 điều quy định của chợ Họa Tranh vào ngày 15 tháng 8 năm Tự Đức thứ 32 1879; - Bản tổng Văn Hội điều lệ sách bạ, có 9 điều, ghi một số bài phụ tế tại hội Tư văn; - Văn Xá thôn Lê tộc điều lệ bạ, có 1 điều của dòng họ Lê, lập năm Tự Đức thứ 19 1866, kê khai về số ruộng của họ này tại các xứ sở; - Văn Xá thôn Đông Tam giáp điều lệ bạ, gồm 11 điều, lập năm Thành Thái thứ nhất 1889; - Văn Xá thôn Xuân Áng tộc tự tiên hiền lệ bạ, gồm 12 điều, lập ngày 15 tháng 10 năm 1890, quy định về số ruộng, thể thức bài văn khấn và các vị tiên hiền của họ này phụng thờ; - Văn Xá thôn hậu thần tự điển liệt bạ, gồm 7 điều trích ở từ đường các dòng họ lớn ghi danh sách các vị hậu thần được phối thờ tại đình; - Công xã Hương lão hội lệ bạ, gồm 2 điều, lập năm Thành Thái thứ 18 1906. - Công xã hưu ban Tư văn hội lệ khoán bạ, có 17 điều, lập năm Khải Định thứ 2 1918; - Đông Nhị giáp điều lệ bạ, lập ngày 1 tháng 9 năm Khải Định thứ 4 1919; - Công xã cải lương tân lệ bạ, có 21 khoản, lập ngày 3 tháng 12 năm Khải Định thứ 4 1919. - Văn thôn tập thiện hội điều lệ bạ, gồm 3 điều… Đây là nguồn tư liệu rất giá trị và phong phú, bổ sung cho sự thiếu hụt về tư liệu thành văn trong việc tìm hiểu, nghiên cứu về phong tục tập quán cũng như những sinh hoạt của nhân dân tại các làng xã trong tỉnh. 4- Địa bạ Là bản kê khai về ruộng đất địa tịch của các xã, thôn được thực hiện một phần từ thời nhà Lê và phần lớn dưới thời Nguyễn, với mục đích làm căn cứ để thu thuế nông nghiệp. Mỗi bản kê khai thường cung cấp những thông tin như Tổng số ruộng đất ở địa phương, số ruộng đất công, tư, ruộng thần từ phật tự, thổ trạch viên trì, tha ma gò đống, quan lộ, quan đê, ruộng học điền… Hiện tại, Viện Nghiên cứu Hán Nôm lưu trữ địa bạ 3 xã; Đồng Xuyên, Mậu Duyệt tổng Lương Tài, Thanh Khê tổng Thái Lạc; hai thôn Đông Nghệ, Xuân Lôi xã Ngải Dương của huyện Văn Lâm và 37 xã, 18 thôn của huyện Yên Mỹ. Theo thống kê sơ bộ, bản địa bạ sớm nhất của Hưng Yên được điều tra thời Gia Long thứ 4 1805; xã có diện tích nhiều nhất là Hoàng Đôi tổng Đồng Than, huyện Yên Mỹ 965 mẫu chia làm 3 hạng ruộng, 3 hạng đất và xã Đồng Than tổng Đồng Than 843 mẫu. Ngoài ra, một số địa bạ còn có bản đồ minh họa, tờ bẩm về tình hình ruộng đất… 5- Cổ chỉ Là một tập hợp những sách vở, giấy tờ được viết bằng lối chữ cổ chữ Hán hoặc Nôm, để phân biệt với lối chữ mới, tức chữ cái Latinh bao gồm công văn, tài liệu các loại như lệnh chỉ, thượng, dụ, khải tấu, đinh bạ, điền bạ, thuế khóa, gia phả, sách mo, các khoa cúng, bí quyết tu hành của nhà Phật…, sưu tầm được tại một số xã thuộc 5 tỉnh Hưng Yên, Ninh Bình, Sơn Tây, Lạng Sơn và Phúc Yên. Đối với Hưng Yên, ba tổng còn tài liệu cổ chỉ là Liêu Xá, Yên Phú và Đồng Than của huyện Yên Mỹ. Bản Hưng Yên tỉnh, Yên Mỹ huyện, Liêu Xá tổng, Liêu Trung xã cổ tự chỉ, ghi chép về + Doãn Thị thực lục, ghi chép về dòng họ Doãn, một dòng họ lớn có nhiều người đỗ đạt, làm quan như Thượng thư bộ Lễ Doãn Thành Huệ và Doãn Mậu Khôi, Doãn Tư… + Lưu gia phát tích phả thuyết, ghi chép về dòng họ Lưu như Lưu Đình Tá và một số người khác được phong thờ tự… + Nguyễn tộc nguyên lưu phả hệ lược thuyết, có liệt kê tên, hiệu, quan tước, ngày kỵ húy, giỗ chạp… của họ Nguyễn. + Lịch đại thiền sư phù luyện bí quyết, do nhà sư trụ trì chùa Liêu Trung là Pháp Chiếu soạn năm Gia Long thứ 6 1807. + Bản quốc Thiền tông lịch đại tổ sư điển tích ký lục, do sư Pháp Định soạn năm Tự Đức thứ 13 1860, ghi chép về tên tuổi, quê quán và sự tích của 9 vị tổ sư, từ đệ nhất đến đệ cửu, của bản chùa. Ngoài ra, còn nhiều bài văn bia, như Trùng tu Pháp Vân tự bi ký soạn năm Chính Hòa thứ 16 - 1695, Phụng biên bản tộc Lệ Trung hầu tướng công bảo hậu Phật chi văn soạn năm Cảnh Hưng thứ 17 - 1756, Bản xã tôn trí hậu thần ước văn... - Hưng Yên tỉnh, Yên Mỹ huyện, Yên Phú tổng, Giai Phạm xã, Trung Phú thôn, có + Lê hoàng ngọc phả do chính vua Lê Hiển Tông ngự chế vào năm Cảnh Hưng thứ 41 1780, ghi chép về 27 vị hoàng đế, 25 vị Hoàng Thái hậu của Hoàng tộc nhà Lê. + Đoàn thị thực lục ghi chép về gia phả họ Đoàn, di văn của Hồng Hà nữ sĩ - tức Đoàn Thị Điểm câu đối, tế văn, trướng văn, thi văn…, Hồng Hà phu nhân nghiêm phụ thần đạo bi ký… Ngoài ra, còn có những sách như Thắng minh tự ngoại tu luyện diện quyết, Lão tẩu dã đàm ca, Thơ chiêm nghiệm… 6- Xã chí là những bản điều tra về địa chí của một số làng, xã, thôn trong tỉnh do Học viện Viễn đông Bác cổ Pháp tại Hà Nội tổ chức. Đây là tư liệu ghi bằng chữ Quốc ngữ, chữ Pháp nên rất tiện cho việc tra cứu. Nội dung của những bản điều tra tập trung vào 11 mục chính bia, thần sắc, thần tích, cổ chỉ, tục lệ, đình chùa, tượng và đồ thờ, lễ hội, cổ tích, địa đồ, công nghệ và thổ sản. Viện Nghiên cứu Hán Nôm đang lưu trữ Xã chí của hai huyện là Phù Cừ và Tiên Lữ. - Huyện Phù Cừ gồm 52 xã của 6 tổng Ba Đông, Cát Dương, Kim Phương, Võng Phan, Hoàng Tranh, Viên Quang, điều tra năm 1942. - Huyện Tiên Lữ gồm 32 xã của 5 tổng Hải Yến, Tiên Phương, Tiên Châu, Phương Trà, Canh Hoạch, điều tra năm 1943 - 1944. Qua những thống kê trên, chúng tôi nhận thấy - Đây là một nguồn di sản văn hóa thành văn rất có giá trị. Những tư liệu hiện đang lưu trữ tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm là tài liệu quý giúp ích chúng ta rất nhiều trong việc tìm hiểu, nghiên cứu về Hưng Yên nói riêng, về các địa phương khác trong cả nước nói chung. Chính vì thế, chúng ta phải tiếp cận nguồn tư liệu này. - Các cơ quan chức năng cần tạo điều kiện, cả tiền của lẫn công sức, để sao chép, chụp, dịch thuật nguồn tư liệu trên nhằm lưu trữ tại Thư viện tỉnh, phục vụ cho công tác nghiên cứu, thu thập thông tin, nâng cao hiểu biết về quê hương và nhiều vấn đề trong lịch sử của từng địa phương. Du lịchCụm di tích Bến Đại Mang Bộ là Tổng hành dinh của Quân đội Nhà Trần trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần 2; Cây đa Sài Thị là nơi thành lập Chi bộ Đảng đầu tiên tại tỉnh Hưng Yên; Sông Giàn - Thuần Hưng là Đầu nguồn của Sông Cửu An tiếp giáp với Sông Hồng là di tích lịch sử về tinh thần xây dựng và phát triển đất nước của người Việt. Hình ảnh sông Giàn được các vua Nhà Nguyễn khắc vào Cửu Đỉnh đặt tại Cố Đô Huế Hiến Bao gồm các di tích ở thành phố Hưng Yên và một phần các huyện Tiên Lữ, Kim đã được xếp hạng là khu di tích cấp quốc gia,một địa danh nổi tiếng của Hưng Yên. Cụm di tích này nằm bên bờ sông Hồng, nơi đây là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của Hưng Yên xưa và nay. Với cảnh quan đẹp, sự đa dạng của các di tích, lịch sử văn hóa Phố Hiến được hình thành bởi sự phong phú về phong tục tập quán của người Hoa, người Nhật và người châu Âu. Phố Hiến xưa đã cổ nay lại càng nổi tiếng hơn khi nhắc đến Văn Miếu, chùa Phố, chùa Chuông, đền Trần, đền Mẫu và đền Mây. Tiêu biểu của kiến trúc đình chùa trong cụm di tích Phố Hiến có thể nhắc đến các chùaChùa Hiến thời Trần Tại chùa có cây nhãn tổ, truyền rằng ngày xưa quả của cây nhãn này được hái để dâng Đức Phật, cúng Thần hoàng và để quan lại mang tiến vua chúa, nó cũng được xem như là biểu tượng của đất Hưng cảnh chùa Chuông Chùa Chuông Nằm tại thôn Nhân Dục, phường Hiến Nam, thành phố Hưng Yên. Di vật đặc biệt của chùa phải kể đến tấm bia đá cao 165 cm, rộng 110 cm dựng vào năm Tân Mão, được trang trí hình rồng chầu mặt Mẫu Được coi là một danh lam thắng cảnh đẹp nhất của Phố Hiến, trước đền là hồ Bán Nguyệt cây xanh râm mát, một bên là phố Nguyệt Hồ, một bên là đê Đại Hà không gian thoáng đãng, nó nổi tiếng bởi có cây sanh, si, đa cổ thụ có tuổi thọ ngót 800 năm ở phía trước cửa đền, nơi đây hàng năm thu hút hàng vạn khách tới thăm. user posted imageVăn Miếu Xích Đằng Văn Miếu Là Văn Miếu hàng tỉnh và còn gọi là Văn Miếu Xích Đằng, toạ trên một khu đất cao, rộng gần 4000m2 thuộc thôn Xích Đằng, phường Lam Sơn. Hiện vật quý nhất của Văn Miếu là 9 tấm bia có ghi danh các nhà khoa bảng. Văn Miếu là di tích minh chứng cho truyền thồng hiếu học của người Hưng qua những thăng trầm, biến đổi, Phố Hiến xưa chỉ còn lại trong lưu truyền và một số những di tích. Nếu Phố Hiến được đầu tư, tôn tạo thì nơi đây sẽ trở thành khu du lịch văn hóa lịch sử có sức cuốn hút mạnh mẽ trong và ngoài nước theo các tour du lịch cả bằng đường bộ, đường thủy để tham quan, dự lễ hội và nghiên cứu...Cụm di tích Đa Hòa - Dạ Trạch, Hàm Tử - Bãi SậyPhần lớn các điểm du lịch khu vực này nằm cạnh sông Hồng, có cảnh quan đẹp, khí hậu trong lành.. Gắn liền với cụm di tích này là truyền thuyết và lễ hội Chử Đồng Tử - Tiên Dung đã được nhà nước xếp hạng, là một trong những di tích lịch sử văn hóa quan trọng quốc gia. Từ đây khách du lịch có thể thăm cảnh quan sinh thái đồng quê - bãi sông Hồng, làng vườn, làng nghề gốm sứ Xuân di tích Hải Thượng Lãn Ông - Phố NốiĐiển hình của cụm này là khu di tích đại danh y Lê Hữu Trác và nhiều chùa đình có kiến trúc độc đáo như chùa Lãng chùa Lạng thôn Như Lãng, Minh Hải, Văn Lâm; chùa Thái Lạc ở thôn Thái Lạc, Lạc Hồng, huyện Văn Lâm; đền thờ danh tướng Lý Thường Kiệt thuộc huyện Yên Mỹ; đền Ủng huyện Ân Thi; đình Đa Ngưu huyện Văn Giang và khu tưởng niệm cố Tổng bí thư Nguyễn Văn là cụm di tích nằm kề cận với Thủ đô Hà Nội, trên đường quốc lộ 5, nối trung tâm du lịch Hà Nội - Phố Nối - Hải Phòng - Quảng Ninh. Ngoài các sản phẩm du lịch chính của cụm này, tham quan các đình, chùa khách còn được tham quan làng nghề đúc đồng, chạm bạc, cây dược liệu, tương Bần...Đền ỦngĐền Ủng tại làng Phù Ủng, xã Phù Ủng, huyện Ân Thi, thờ tướng quân Phạm Ngũ Lão. Ông là một danh tướng của Hưng Đạo vương Trần Quốc Tuấn, có công lớn trong kháng chiến chống quân Nguyên Mông, chống giặc phương Nam và Ai được xây dựng trên nền nhà cũ của gia đình ông. Đáng tiếc ngôi đền đã bị thực dân Pháp phá hoại năm 1948, chỉ còn lại dấu vết nền móng xưa và hai cột đồng trụ ở hai bên. Từ năm 1990, phục hồi lại ngôi đền, kiến trúc gồm năm gian tiền bái, ba gian hậu quần thể di tích có lăng Phạm Tiên Công thân sinh Phạm Ngũ Lão, đền Nhũ Mẫu mẹ nuôi Phạm Ngũ Lão, đền Tĩnh Huệ công chúa con gái Phạm Ngũ Lão, kiến trúc thời Nguyễn. Ngoài ra còn có lăng Vũ Hồng Lượng quan dưới triều Lê, kiến trúc nghệ thuật điêu khắc đá thời Hậu Lê thế kỷ 17.Các lễ hội truyền thốngLà một tỉnh đồng bằng gắn liền với nền văn minh lúa nước, Hưng Yên có nhiều lễ hội phản ảnh khá rõ nét con người, truyền thống, phong tục mà thông qua đó bày tỏ lời cảm ơn của mình đối với trời đất, thần nước và cầu mong có được cuộc sống ấm no, hạnh phúc, cảm ơn những người có công đức, tưởng nhớ tới các vị anh hùng. Nét độc đáo của nhiều lễ hội truyền thống ở Hưng Yên là các lễ rước thường gắn liền với sông Hồng như lễ hội Đền Mẫu, Đền Dạ Trạch, Đền Đa Hòa...Lễ hội đền Hóa Dạ TrạchLễ hội diễn ra vào ngày 10/2 đến ngày 12/2 âm lịch. Hành trình của đám rước Bắt đầu đi từ cửa đền Hóa Dạ Trạch đến bờ sông bến Vĩnh, lấy nước giữa dòng, xong quay lại đền. Trong lễ hội còn có rất nhiều trò chơi dân gian đặc sắc như Chọi gà, đấu vật, đu bay, bịt mắt bắt dê, cầu kiều, đập liêu... Cùng với các loại hình nghệ thuật cổ truyền như Ca trù, Ả đào, Hát giao duyên/ Hát đối, Hát văn, Quan họ, đội múa rồng, múa lân..Hội đền ỦngLễ hội truyền thống đền Phù Ủng đã trở thành một nét đẹp trong đời sống văn hóa tinh thần của người dân xã Phù Ủng Ân Thi nói riêng và của người dân xứ nhãn lồng nói chung. Qua bao thăng trầm của lịch sử, đền thờ đã được nhân dân huyện nhà và khách thập phương gìn giữ, tu bổ. Năm 1988, đền Phù Ủng thờ tướng quân Phạm Ngũ Lão được công nhận là di tích lịch sử - văn hóa cấp Quốc gia. Lễ hội truyền thống đền Phù Ủng hàng năm được tổ chức trang trọng, được nhân dân hết sức ngưỡng mộ. Năm 2013, lễ hội được tổ chức để tưởng niệm 738 năm ngày Tướng quân Phạm Ngũ Lão ra quân đánh giặc giữ nước. sản Hưng Yên có những đặc sản nổi tiếng như Nhãn lồng Phố Hiến, gà Đông Tảo Đông Cảo Đông Tảo-Khoái Châu, sen Nễ Châu, tương Bần, bún thang Thế Kỷ thành phố Hưng Yên, Bánh Cuốn Nóng làng Sài Thị Thuần Hưng, Khoái Châu, ếch om Phượng Tường Tiên Lữ, bánh dày làng Gàu Cửu Cao - Văn Giang, chả gà Tiểu Quan; Điểm trung tâm của đồng bằng sông Hồng là ở Hưng Yên -Chả gà Tiểu quan thuộc huyện Khoái châu là món ăn rất đặc biệt có từ lâu đời,tuy nhiên từ sau Cải cách ruộng đất,tình hình xã hội biến đổi,kinh tế khó khăn triền miên nên món này gần như đã thất truyền,hơn 60 năm nay hầu như không mấy ai còn để ý nữa. Bình tuyển nhãn lồng tỉnh Hưng Yên năm 2013Thông tin về mô hình trồng nhãn xuất khẩu tại xã Hồng Nam, TP Hưng Yên quảng bá tại thị trường Mỹ năm 2015 ^ “Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2013 phân theo địa phương”. Tổng cục Thống kê Việt Nam. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2015. ^ Đào Duy Anh. Đất Nước Việt Nam Qua Các Đời. Huế Thuận Hóa, 1995. ^ Quyết định 58-CP năm 1977 về việc hợp nhất một số huyện thuộc tỉnh Hải Hưng do Hội đồng Chính phủ ban hành ^ Quyết định 70-CP năm 1979 về việc hợp nhất và điều chỉnh địa giới một số huyện thuộc tỉnh Hải Hưng do Hội đồng Chính phủ ban hành ^ Nghị định 05-CP năm 1996 về việc chia các huyện Tứ Lộc, Ninh Thanh, Kim Thi thuộc tỉnh Hải Hưng ^ Nghị quyết về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh do Quốc hội ban hành ^ Nghị định 17-CP năm 1997 về việc chia huyện Phù Tiên, thành lập một số phường, thị trấn thuộc thị xã Hưng Yên và huyện Mỹ Văn, tỉnh Hưng Yên ^ Nghị định 60/1999/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính và chia các huyện Mỹ Văn và Châu Giang, tỉnh Hưng Yên ^ Nghị định 04/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Hưng Yên thuộc tỉnh Hưng Yên ^ a ă â Sở Văn hóa thông tin Hưng Yên. Hưng Yên 170 năm. Hưng Yên, 2001. ^ Sở Văn hóa thông tin Hưng Yên. Hưng Yên 170 năm. Hưng Yên, 2001 ^ Sở Văn hóa thông tin Hưng Yên. Danh nhân Hưng Yên, Hưng Yên, 2001. ^ a ă Đừng quay lưng với dòng sông ^ Giao lưu nhân chứng lịch sử chi bộ Đảng đầu tiên của tỉnh Hưng Yên Tham khảo Wikipedia
Vị trí địa lý Đặc điểm tự nhiên Hành chính Lịch sử Giao thông Kinh tế Du lịch Các địa danh, đường phố, công trình công cộng tại Quảng Yên Chú thích Thị xã Quảng Yên Thị xã Đường Trần Nhân Tông, Quảng Yên Địa lý Tọa độ 20°55′40″B 106°51′5″Đ / 20,92778°B 106,85139°ĐTọa độ 20°55′40″B 106°51′5″Đ / 20,92778°B 106,85139°Đ Diện tích 337,57 km²1 Dân số 2011 Tổng cộng người1 Mật độ 414 người / km² Dân tộc Kinh Vị trí Thị xã Quảng Yên trên bản đồ Việt Nam Thị xã Quảng Yên Hành chính Quốc gia Việt Nam Vùng Đông Bắc Bộ Tỉnh Quảng Ninh Thành lập 25 tháng 11 năm 2011 Chủ tịch UBND Nguyễn Văn Vinh2 Phân chia hành chính 11 phường và 8 xã Mã hành chính 2063 Website Thị xã Quảng Yên Quảng Yên là một thị xã ven biển nằm ở phía tây nam của tỉnh Quảng Ninh, thuộc Vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Ngày 25 tháng 11 năm 2011, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị quyết số 100/NQ-CP, tái lập thị xã Quảng Yên trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và nhân khẩu của huyện Yên Hưng1 . Vị trí địa lýThị xã Quảng Yên nằm ven biển thuộc phía tây nam của tỉnh Quảng Ninh, có tọa độ địa lý 20o45'06 - 21o02'09 vĩ độ Bắc và 106o45'30 - 106o0'59 độ kinh Đông4 .Phía đông giáp với thành phố Hạ Long và Vịnh Hạ Long, phía tây và nam giáp huyện Thủy Nguyên, huyện Cát Hải của thành phố Hải Phòng, phía bắc giáp thành phố Uông Bí và huyện Hoành Bồ4 . Đây là địa phương có Đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đi qua. Đặc điểm tự nhiênThị xã Quảng Yên có đặc điểm địa hình và đất đai của một đồng bằng cửa sông ven biển, có tiềm năng lớn về phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Đất đai tại Quảng Yên nhìn chung có thể chia thành 3 nhóm đất chính là đồng bằng, đồi núi và đất bãi bồi cửa sông5 . Trong đó, đất đồng bằng chiếm 44,% diện tích, gồm chủ yếu là đất phù sa cổ và đất phù sa cũ nằm trong đê. Vùng đồi núi chiếm 18,3% diện tích, phân bố ở khu vực phía Bắc, bao gồm chủ yếu là các loại đất feralit vàng đỏ trên đá macma axit và đất feralit nâu vàng, xám vàng trên các đá trầm tích phiến thạch, sa thạch, đá vôi. Đất bãi bồi cửa sông, ven biển gồm các loại đất mặn và đất cát chiếm 37,1% diện tích, phân bố ở các khu vực ven biển và cửa sông5 .Quảng Yên có khí hậu đặc trưng của vùng ven biển miền Bắc Việt Nam, khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh. Thời tiết nơi đây phân hóa thành 2 mùa gồm mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều, trái ngược là mùa đông lạnh và khô. Trong đó, Mùa hè thường bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, Mùa đông kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau6 . Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23 đến 24oC, Số giờ nắng trung bình 1700 - 1800 h/năm. Lượng mưa trung bình hàng năm gần 2000 mm, cao nhất có thể lên đến 2600 mm. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 tập trung 88% tổng lượng mưa cả năm, số ngày mưa trung bình hàng năm 160 - 170 ngày. Độ ẩm không khí hàng năm khá cao, trung bình 81%, cao nhất vào tháng 3, 4 lên tới 86%, và thấp nhất 70% vào tháng 10, tháng 11. Với những lợi thế về thời tiết, Khí hậu Quảng Yên rất thuận lợi cho sản xuất nông lâm ngư nghiệp và phát triển du lịch6 . Hành chínhThị xã Quảng Yên có 19 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó bao gồm- 11 phường Cộng Hòa, Đông Mai, Hà An, Minh Thành, Nam Hòa, Phong Cốc, Phong Hải, Quảng Yên, Tân An, Yên Giang, Yên Hải- 8 xã Cẩm La, Hiệp Hòa, Hoàng Tân, Liên Hòa, Liên Vị, Sông Khoai, Tiền An, Tiền Phong. Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc thị xã Quảng Yên3 Tên Diện tích km² Dân số người Các Phường 11 Cộng Hòa 7,66 6611 Đông Mai 16,83 6582 Hà An 27,11 8297 Minh Thành 33,3 11604 Nam Hòa 9,29 5175 Phong Cốc 13,32 6043 Phong Hải 7961 Quảng Yên 5,4 20055 Tân An 14,45 4961 Yên Giang 3,73 2943 Tên Diện tích km² Dân số người Các Phường 11 Yên Hải 14,6 5261 Các Xã 8 Cẩm La 4,2 4276 Hoàng Tân 67,5 3109 Hiệp Hòa 9,73 8904 Liên Hòa 35,89 7969 Liên Vị 32,58 32,58 Sông Khoai Tiền An 25,93 8720 Tiền Phong 16,41 1457 Thị xã Quảng Yên, Quảng Ninh, Việt Nam Lịch sửNgày 30 tháng 10 năm 1963, hai tỉnh Quảng Yên, Hải Ninh và đặc khu Hồng Gai hợp nhất thành tỉnh Quảng Ninh, thị xã Quảng Yên chuyển thành huyện Yên Hưng, nội thị Quảng Yên bị hạ cấp xuống thành thị trấn Quảng Yên - thị trấn huyện lị huyện Yên Hưng. Huyện Yên Hưng khi đó gồm có thị trấn Quảng Yên và 17 xã Cẩm La, Cộng Hòa, Điền Công, Đông Mai, Hiệp Hòa, Hoàng Tân, Liên Hòa, Liên Vị, Minh Thành, Nam Hòa, Phong Cốc, Phong Hải, Phương Đông, Thượng Yên Công, Tiền An, Yên Giang, Yên 26 tháng 9 năm 1966, 2 xã Phương Đông và Thượng Yên Công được sáp nhập về thị xã Uông 11 tháng 6 năm 1971, chia xã Tiền An thành 2 xã lấy tên là xã Tiền An và xã Hà 6 tháng 3 năm 1984, chia xã Đông Mai thành 2 xã lấy tên là xã Đông Mai và xã Sông 21 tháng 12 năm 1995, chia xã Tiền An thành 2 xã Tiền An và Tân 24 tháng 4 năm 1998, thành lập xã Tiền Phong trên cơ sở điều chỉnh ha diện tích tự nhiên và nhân khẩu của xã Liên Vị; điều chỉnh 523,23 ha diện tích tự nhiên của xã Liên 12 tháng 6 năm 2006, mở rộng thị trấn Quảng Yên trên cơ sở sáp nhập 126,0 ha diện tích tự nhiên và nhân khẩu của xã Yên Giang; 397,6 ha diện tích tự nhiên và nhân khẩu của xã Cộng Hòa; xã Điền Công được sáp nhập về thị xã Uông Bí nay là thành phố Uông Bí.Cuối năm 2010, huyện Yên Hưng có 19 đơn vị hành chính gồm thị trấn Quảng Yên và 18 xã Cẩm La, Cộng Hòa, Đông Mai, Hà An, Hiệp Hòa, Hoàng Tân, Liên Hòa, Liên Vị, Minh Thành, Nam Hòa, Phong Cốc, Phong Hải, Sông Khoai, Tân An, Tiền An, Tiền Phong, Yên Giang, Yên 25 tháng 11 năm 2011, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị quyết số 100/NQ-CP, tái lập thị xã Quảng Yên trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và nhân khẩu của huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh1 , đồng thời chuyển thị trấn Quảng Yên và 10 xã Cộng Hòa, Đông Mai, Hà An, Minh Thành, Nam Hòa, Phong Cốc, Phong Hải, Tân An, Yên Giang, Yên Hải thành các phường có tên tương ứng. Giao thôngCó Quốc lộ 10, Quốc lộ 18, Đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng, đường sắt Hà Nội - Hạ Long đi qua. Kinh tếSản lượng nuôi trồng thuỷ sản đạt hơn tấn, trong đó sản lượng tôm nuôi đạt hơn tấn7 .Tính đến hết tháng 10/2012, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt trên 208 tỷ đồng. Du lịchQuảng Yên được đánh giá là một vùng đất có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch, bên cạnh cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, Quảng Yên còn sở hữu khá nhiều di tích, danh thắng và các lễ hội truyền thống đặc sắc. Hơn thế nữa, nơi đây còn lưu giữ được không gian yên tĩnh, thanh bình của một làng quê nông nghiệp thuần khiết. Tuy nhiên, du lịch Quảng Yên vẫn ở dạng tiềm năng, chưa trở thành điểm dừng chân của khách du lịch trong và ngoài nước... Địa bàn Thị xã Quảng Yên có khoảng hơn 200 di tích lịch sử văn hoá, trong đó có 1 di tích cấp quốc gia đặc biệt, 38 di tích quốc gia, 12 di tích cấp tỉnh8 .Quảng Yên còn có khá nhiều các lễ hội, trong đó có 3 lễ hội lớn được tổ chức hàng năm, như Lễ hội Bạch Đằng, lễ hội Tiên Công, lễ hội Xuống đồng. Vào mùa xuân, ở Quảng Yên có khoảng 20 chùa làng mở hội, 30 từ đường tổ chức ngày ra cỗ họ với tính chất như một lễ hội của dòng họ... không chỉ là vùng đất gắn với các di tích lịch sử văn hoá, Quảng Yên còn được biết đến với nghề thủ công đan ngư cụ truyền thống, tập trung tại vùng quê Hương Học, Nam Hoà với nhiều nghệ nhân sống bằng nghề...Một số di tích quan trọng như đình Phong Cốc, miếu Tiên Công, bãi cọc Bạch Đằng, Cây Lim Giếng Rừng, đình Trung Bản...đã được xếp hạng quốc gia, đó là tiềm năng cho ngành du lịch của thị xã phát triển8 . Danh sách các khách sạn đạt tiêu chuẩn phục vụ du lịch tại Quảng Yên Sao Tên Địa chỉ Số phòng ★ {\displaystyle \bigstar } Khách sạn Thanh Nga Quảng Yên 18 Khách sạn Long Đạt Minh Thành 36 Khách sạn Sông Chanh 72 đường Nguyễn Bình, Quảng Yên 21 Số khách sạn 3 - Tổng số phòng 75 Tổng số khách sạn 3 - Tổng cộng số phòng 75 Danh sách các nhà hàng đạt tiêu chuẩn phục vụ du lịch tại Quảng Yên Tên Địa chỉ Nhà hàng Thanh Tâm 6B đường Bạch Đằng, Quảng Yên Các địa danh, đường phố, công trình công cộng tại Quảng Yên Danh sách các tuyến đường tại Quảng Yên Tên đường Vị trí Dài m Rộng m Ý nghĩa tên gọi, thông tin thêm 27 Tháng 3 Từ đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đến đường Tân Thành 1723 5,5 Ngày công bố Nghị định 94 ký ngày 21/12/1995 của Chính phủ về việc chia tách xã Tiền An thành 2 xã Tiền An và Tân An An Hưng Từ phố Trần Nhật Duật đến Lô B khu đô thị 1133 5,5 An Lập Đoạn QL18A từ Ngã 3 Km11 đến hết địa phận Quảng Yên giáp Hạ Long 4570 18 Tên 1 huyện thuộc châu Tĩnh An thời nhà Hồ. Thời Lê Mạt hình thành xã An Lập sau đổi thành xã Minh Thành phường Minh Thành ngày nay Bạch Đằng Từ Cầu Sông Chanh đến hết địa phận Quảng Yên giáp Uông Bí 8760 11,5-16,5 Tên con sông chảy qua thị xã Cống Cảng Từ phố Đông Hải đến Bến đò Hà An 1700 5,5 Đường xuống bến cảng, nơi giao thương buôn bán của người dân Phong Hải Cống Mương Đường ven đê đoạn từ giáp địa phận xã Cẩm La đến giáp địa phận xã Liên Hòa 2900 5,5 Tên cống thoát nước lớn cho khu vực đảo Hà Nam Cửa Khâu Từ phố Trần Danh Tuyên đến Nhà văn hóa Khu 7 710 3-4 Đại Thành Từ đường Hồng Phong đến Đê Khu 14 phường Hà An 3111 5 Tên một trong 4 HTX vận tải, lập nên xã Hà An trước đây Đoàn Kết Từ đường Yên Hưng đến Khu Trại Cau 1814 5 Tên một hợp tác xã thuộc xã Cộng Hòa từ những năm 60 thế kỷ XX Đồng Tâm Từ đường 27 Tháng 3 đến hết địa phận phường Tân An 1100 5,5 Tên ghi dấu sự đoàn kết, đồng lòng của người dân khu Đồng Mát khi xưa đã góp công của xây dựng tuyến đường này Hoàng Hoa Thám Từ đường Trần Hưng Đạo đến Nghĩa trang Chùa Bằng 1720 6,5 Hồng Phong Từ Cổng chào Hà An đến Bến đò Hà An 2618 7,5 Tên một trong 4 HTX vận tải, lập nên xã Hà An trước đây Lê Hoàn Từ đường Ngô Quyền đến Đê Sông Chanh 1450 5,5 Lê Lợi Từ Ngã 4 Quảng Yên đến Ngã 4 Cầu Sông Chanh 570 9 Mạc Đăng Dung Đoạn QL18A từ đầu địa phận Quảng Yên giáp Uông Bí đến Ngã 3 Km11 QL18A 3010 18 Vị vua đầu tiên của nhà Mạc, ông đã chỉ đạo đào kênh từ Đông Mai ra kênh Táo đổ ra Vịnh Hạ Long Mai Hòa Từ đường Yên Hưng đến đường Bạch Đằng 5000 6 Tuyến đường đi qua khu Mai Hòa phường Đông Mai Ngô Quyền Từ Ban chỉ huy Quân sự đến Bến Chanh 880 5,5 Nguyễn Bình Từ Vườn hoa chéo đến Cầu Kim Lăng 1540 11 Nguyễn Công Bao Từ phố Kim Liên đến phố Thành Công 3240 6 Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, quê ở xã Cẩm La Nguyễn Văn Thuần Từ đường Yên Hưng đến đường Quỳnh Lâu 3500 5 Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, quê ở phường Cộng Hòa Phong Hải Từ đầu địa phận phường Hà An đến Đê Biển dọc theo tuyến kênh N17 2124 5 Tên một trong 4 HTX vận tải, lập nên xã Hà An trước đây Phong Lưu Từ phố Hoài Đức đến thôn Vị Khê 2380 6 Tên xã Phong Lưu cũ, sau tách thành 4 xã Phong Cốc, Cẩm La, Yên Đông và Trung Bản Quỳnh Lâu Từ đường Yên Hưng đến đường Văn Miếu 1980 5,2 Tên cũ của phường Cộng Hòa, tuyến đường đi qua Đình Quỳnh Lâu Tân Thành Từ phố Thống Nhất đến đường Vũ Tướng 3921 9 Ghép tên 2 phường Tân An và Minh Thành Thác Mơ Từ đường Mạc Đăng Dung đến Khu du lịch sinh thái Thác Mơ 1870 7,5 Thác được hình thành từ suối Mơ nằm trên địa phận phường Đông Mai Trần Hưng Đạo Từ Khu tập thể Hải Quân Lữ 147 đến đường Trần Nhân Tông 1700 5,5 Trần Khánh Dư Từ Ngã 4 Quảng Yên đến Vườn hoa chéo 830 9 Trần Nhân Tông Từ Ngã 4 Cầu Sông Chanh đến Bến Rừng 1190 11 Vạn Triều Từ đường An Lập đến đường An Lập gần đường sắt 3350 12 Vạn con sông, vạn ngọn núi đổ về sông Yên Lập tạo nên vùng đất trù phú Minh Thành ngày nay Văn Miếu Từ đường Hoàng Hoa Thám đến đường Quỳnh Lâu 1270 3,5 Vận Hưng Từ đường Vận Tải Bạch Đằng đến Đê Khu 7, 8 phường Cộng Hòa 2428 6 Tên của HTX Vận Hưng Vận Tải Bạch Đằng Từ Trường Mầm non Hà An đến Đê Khu 9 phường Hà An 2056 7,5 Tên một trong 4 HTX vận tải, lập nên xã Hà An trước đây Vũ Tướng Từ đường An Lập đến đường Yên Hưng 4980 6,5 Tên ngọn núi có căn cứ cách mạng đầu tiên của Chi bộ Minh Thành tại Chùa Hang Yên Hưng Từ Cầu Kim Lăng đến Ngã 3 Km11 QL18A 8710 11,5 Tên cũ của thị xã Quảng Yên Tổng số đường đã đặt tên 34 Tổng chiều dài các đường đã biết 89838 m Danh sách các tuyến phố tại Quảng Yên Phường Tên phố Vị trí Dài m Rộng m Ý nghĩa tên gọi, thông tin thêm Đông Mai Biểu Nghi Từ phố Nghi Tân đến đường Yên Hưng 1100 5,5 Tên của một khu phố trong phường Nghi Tân Từ đường Mạc Đăng Dung đến đường Yên Hưng 780 11,5 Tên ghép của 2 địa danh Biểu Nghi và Tân Mai Hà An 12 Tháng 9 Từ đường Vận Tải Bạch Đằng đến Khu 3 phường Hà An 630 5 Ngày công bố Quyết định 214 ký ngày 11/06/1971 của Thủ tướng về việc thành lập xã Hà An Chu Văn An Từ đường Vận Tải Bạch Đằng đến phố 12 Tháng 9 430 5 Hồng Hà Từ đường Đại Thành đến giáp địa phận xã Tiền An 450 5 Tên HTX vận tải thành lập vào tháng 6/1960 Nam Phong Từ đường Vận Hưng đến đường Phong Hải 583 5 Tên HTX vận tải thành lập vào tháng 6/1960 Nam Hòa Cầu Chanh Từ Cầu Sông Chanh đến phố Đồng Cốc 700 7,5 Tên cây cầu bắc qua sông Chanh Đồng Cốc Từ phố Cầu Chanh đến Di tích Bãi cọc đồng Vạn Muối 1640 6,5 Tên gọi quen thuộc đi sâu vào tiềm thức nhân dân Hưng Học Từ phố Phú Xuân đến phố Hải Yến 500 7,5 Tên của làng Hưng Học Phú Xuân Từ phố Đồng Cốc đến phố Hưng Học 1500 7,5 Phố đi qua khu Phú Xuân Thành Công Từ phố Cầu Chanh đến đường Nguyễn Công Bao 1050 6 Tên HTX trên địa bàn phường Phong Cốc Cung Đường Từ đường Nguyễn Công Bao đến phố Miếu Thượng 320 5 Hoài Đức Từ phố An Đông đến Cầu Miếu 440 8 Tên Phủ Hoài Đức, thành Thằng Long xưa, quê của các cụ Tiên Công đầu tiên về khai ấp đảo Hà Nam Kim Liên Từ Cầu Miếu đến đường Nguyễn Công Bao 500 8 Tên phường tại quận Đống Đa, Hà Nội ngày nay mà khi xưa là thôn Đầm Sét, phủ Hoài Đức, thành Thăng Long Miếu Thượng Từ phố Kim Liên đến Nghĩa trang liệt sỹ Hà Nam 710 5 Tên ghép từ xóm Miếu và xóm Thượng Phong Yên Từ phố Miếu Thượng đến giáp địa phận phường Yên Hải 120 5 Tên ghép từ 2 phường Phong Cốc và Yên Hải Phong Hải Cầu Ván Từ phố Đông Hải đến đường Cống Mương 1200 5,5 Tên cây cầu được làm từ ván gỗ tại khu vực Cống Mương của phường Đông Hải Từ Cầu Cốc đến giáp địa phận xã Liên Hòa 1270 7,5 Tên có nghĩa là phía đông của phường Phong Hải Nam Hải Từ phố Trung Hải đến Khu 3 phường Phong Hải 950 5 Tên có nghĩa là phía nam của phường Phong Hải Trung Hải Từ phố Kim Liên đến Cầu Cốc 850 7,5 Tên có nghĩa là trung tâm của phường Phong Hải Quảng Yên Dã Tượng Từ đường Lê Lợi đến Sông Chanh 370 5,5 Đinh Tiên Hoàng Từ đường Ngô Quyền đến phố Nguyễn Du 560 5 Hồ Xuân Hương Từ đường An Hưng đến đường Lê Lợi 180 5,5 Lê Quý Đôn Từ Cổng Sư đoàn 395 đến đường Cửa Khâu 520 4-6 Minh Hà Từ đường Lê Hoàn đến Bến phà Chanh 350 5,5 Nguyễn Du Từ phố Đinh Tiên Hoàng đến Chợ Rừng 360 5,5 Nguyễn Thái Học Từ đường Ngô Quyền đến Trung tâm Hướng nghiệp và dạy nghề 480 5 Phạm Ngũ Lão Từ Ngã 4 Quảng Yên đến đường Trần Khánh Dư 510 5,5 Quang Trung Từ đường Trần Hưng Đạo đến phố Dã Tượng 900 6,5 Tiền Môn Từ phố Yết Kiêu đến phố Yết Kiêu 560 5,5 Trần Danh Tuyên Từ đường Nguyễn Bình đến Kênh Nổi 540 3-4 Trần Nhật Duật Từ phố Nguyễn Thái Học đến đường Lê Lợi 250 5,5 Trần Quang Khải Từ đường Ngô Quyền đến phố Trần Nhật Duật 120 5 Trần Quốc Toản Từ đường An Hưng đến đường Lê Lợi 180 5,5 Yết Kiêu Từ phố Phạm Ngũ Lão đến đường Ngô Quyền 550 4 Tân An Bùi Xá Từ giáp xã Tiền An đến phố Thống Nhất 1065 9 Tên 1 thôn thuộc xã Tiền An Thống Nhất Từ phố Bùi Xá đến Cống 4 cửa 1535 9 Phố đi qua 3 khu Thống Nhất I, II, III phường Tân An Yên Giang Vua Bà Từ đường Trần Hưng Đạo đến đường Trần Nhân Tông 300 5 Yên Hải An Đông Từ phố Hải Yến đến phố Hoài Đức 1006 6,5 Tên làng cổ Đông Tiến Từ phố An Đông đến Khu 4 phường Phong Cốc 660 5 Tên HTX thành lập năm 1962 Hải Nam Từ phố Hải Yến đến Khu 1 phường Yên Hải 450 5 Ghép từ chữ Hải trong tên làng Hải Yến và chữ Nam của xóm Nam Hải Yến Từ phố Hưng Học đến phố An Đông 1000 6,5 Tên làng cổ, phố đi qua Đình Hải Yến Nhà Mạc Từ phố An Đông đến Đê Hà Nam 1120 5,5 Tên của Đầm Nhà Mạc Thành Tiến Từ phố An Đông đến Khu 3 phường Phong Cốc 545 5 Tên HTX thành lập năm 1962 Thượng Hải Từ phố Hải Yến đến Sông Long Bãi Cát 425 5 Tên HTX thành lập năm 1962 Tổng số phố đã đặt tên 45 Tổng chiều dài các phố đã biết 30259 m Chú thích ^ a ă â b Nghị quyết số 100/NQ-CP của Chính phủ Về việc thành lập thị xã Quảng Yên và thành lập các phường thuộc thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ. ^ Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND thị xã Quảng Yên, Cổng thông tin điện tử thị xã Quảng Yên. ^ a ă “Mã số đơn vị hành chính Việt Nam”. Bộ Thông tin & Truyền thông. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2012. ^ a ă Vị trí địa lý của Thị xã Quảng Yên, Cổng thông tin điện tử thị xã Quảng Yên. ^ a ă Địa hình và tài nguyên đất, Cổng thông tin điện tử thị xã Quảng Yên. ^ a ă Quảng Yên có đặc trưng khí hậu của vùng ven biển Miền Bắc Việt Nam, khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh., Cổng thông tin điện tử thị xã Quảng Yên. ^ Quảng Yên phát huy kinh tế mũi nhọn, Theo Báo Quảng Ninh. ^ a ă 12 tháng 11 năm 2012 Quảng Yên - Vùng đất giàu tiềm năng du lịch văn hoá, Ủy ban nhân dân Tỉnh Quảng Ninh. Nguồn Wikipedia
Ngày đăng 21/06/2015, 1600 Vương Thị Ngọc Khánh- tiểu học Chính Nghĩa- Kim Động- Hưng Yên Tỉnh Hưng Yên nguyên thuộc thừa tuyên Sơn Nam đặt vào năm Quang Thuận thứ 10 đời Lê 1469. Đến năm Cảnh Hưng thứ 2 1741 thì chia thành Sơn Nam Thượng và Sơn Nam Hạ. Đời nhà Nguyễn năm Minh Mệnh thứ 3 1822, Sơn Nam Thượng được đổi thành trấn Sơn Nam còn Sơn Nam Hạ thì gọi là trấn Nam Định. Năm Minh Mệnh thứ 12 1831, tỉnh Hưng Yên được thành lập gồm các huyện Đông Yên, Kim Động, Thiên Thi, Tiên Lữ, Phù Dung của trấn Sơn Nam và Thần Khê, Hưng Nhân, Duyên Hà của trấn Nam Định các huyện Thần Khê, Duyên Hà và Hưng Nhân sau bị cắt vào tỉnh Thái Bình mới thành lập. Tuy là tỉnh "mới" chỉ non 200 năm, vùng đất Hưng Yên đã nổi danh từ thời kỳ Trịnh - Nguyễn phân tranh trước đó với Phố Hiến, vốn là thương cảng đô hội quan trọng bậc nhất ở Đàng Ngoài. Thuyền bè ngược sông Hồng lên Thăng Long "Kẻ Chợ" đều phải dừng ở Phố Hiến đợi giấy phép nên Phố Hiến trở thành tụ điểm sầm uất. Người Tàu, người Nhật và người Tây phương đều đến đấy buôn bán. Do vậy dân gian đã có câu "Thứ nhất kinh kỳ, thứ nhì phố Hiến". Hưng Yên là vùng đất Địa Linh Nhân Kiệt, luôn đóng góp bậc hiền tài cho đất nước ở mỗi thời đại. Tỉnh có 4 trạng nguyên trên tổng số 53 trạng nguyên của cả nước, các văn thần võ sĩ kể không hết, Văn miếu Xích Đằng là một minh chứng rõ nét. Hàng trăm tiến sĩ khoa bảng trong các thời kỳ phong kiến. Càng tự hào hơn nữa trong thời hiện đại, Hưng Yên luôn nằm trong top 5 các Tỉnh có điểm thi Đại Học cao nhất cả nước chỉ đứng sau Nam Định, Hải Dương và Hà Nội cho đến nay tỉnh đã có 2 trường Đại Học Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên và Đại Học Chu Văn An, 7 trường Cao đẳng Cao Đẳng Sư Phạm Hưng Yên, Cao Đẳng Cơ Điện và Thủy Lợi, Cao Đẳng Bách Khoa Hưng Yên, Cao Đẳng Công Nghiệp Hưng Yên, Cao Đẳng Nghề và Dịch Vụ Hàng Không, Cao Đẳng Tài Chính và Quản Trị Kinh Doanh, Cao Đẳng Y Tế Hưng Yênvà rất nhiều trường trung cấp, sắp tới sẽ có thêm khu Đại Học Phố Hiến và Đại Học Sơn Nam nữa, chắc chắn nền giáo dục Hưng Yên sẽ còn tiến xa hơn nữa. Một số câu ca dao tiêu biểu cho địa phương Thứ nhất Kinh Kỳ, thứ nhì Phố Hiến. Dù ai buôn bắc bán đông, Đố ai quên được nhãn lồng Hưng Yên. Các trường Đại học, Cao đẳng Hưng Yên là vùng đất địa linh nhân kiệt, là nơi sinh ra nhiều người đỗ đạt, nhiều nhân vật tài giỏi được sử sách ca ngợi, nhân dân truyền tụng. Nhân vật truyền thuyết Tống Trân Cúc Hoa Quân sự hai vị tướng thời An Dương Vương ai?, Triệu Quang Phục, Phạm Ngũ Lão, Nguyễn Thiện Thuật, Nguyễn Thiện Kế, Hoàng Hoa Thám, Dương Phúc Tư, Nguyễn Bình, Phạm Bạch Hổ, Lý Khuê, Vũ Duy Chí, Hoàng Nghĩa Kiều, Hoàng Minh Thảo, Dương Trọng Tế, Đặng Vũ Hiệp, Nguyễn Trọng Xuyên, Nguyễn Quyết, Hữu Ước, Y học Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác. Giáo dục Dương Quảng Hàm, Nguyễn Lân. Phật giáo Thích Thanh Tứ. Khoa học Phạm Huy Thông, Nguyễn Công Tiễu, Nguyễn Lân Dũng. Sử học Phạm Công Trứ, Nguyễn Vinh Phúc. Báo chí Dương Bá Trạc Âm nhạc Văn Chung, Hữu Ước, Cao Việt Bách Văn học Đoàn Thị Điểm, Chu Mạnh Trinh, Nguyễn Công Hoan, Vũ Trọng Phụng, Chu Lai, Lê Lựu, Phan Văn Ái. Sân khấu chèo Nguyễn Đình Nghị, Phạm Thi Trân, Hoa Tâm. Nghệ thuật Nguyễn Thị Hồng Ngát, Học Phi, Lê Mây, Đào Thị Huệ. Mỹ thuật Tô Ngọc Vân, Dương Bích Liên. Hoạt động chính trị Trần Đình Hoan, Lê Xuân Hựu, Trần Phương, Nguyễn Trung Ngạn, Đào Công Soạn, Lê Như Hổ, Lê Đình Kiên, Nguyễn Văn Linh, Tô Hiệu, Lê Văn Lương, Bùi Thị Cúc, Phó Đức Chính, Nguyễn khắc Sơn Khác Ỷ Lan, Dương Hữu Miên, Phạm Thanh Ngân Thích Thanh TứPhạm Huy Thông Nguyễn Lân Văn Chung Nguyễn lân Dũng Dương Bá Trạc . Vân Học Phi Nguyễn Văn Linh Chùa Chuông một di tích lịch sử văn hóa nổi tiếng ở thị xã Hưng YênHưng Yên là tỉnh tập trung nhiều di tích lịch sử nổi tiếng, đứng hàng thứ tư cả nước, sau Hà Nội,. Kỹ Thuật Hưng Yên và Đại Học Chu Văn An, 7 trường Cao đẳng Cao Đẳng Sư Phạm Hưng Yên, Cao Đẳng Cơ Điện và Thủy Lợi, Cao Đẳng Bách Khoa Hưng Yên, Cao Đẳng Công Nghiệp Hưng Yên, Cao Đẳng Nghề. Khánh- tiểu học Chính Nghĩa- Kim Động- Hưng Yên Tỉnh Hưng Yên nguyên thuộc thừa tuyên Sơn Nam đặt vào năm Quang Thuận thứ 10 đời Lê 1469. Đến năm Cảnh Hưng thứ 2 1741 thì chia thành Sơn - Xem thêm -Xem thêm Lịch sử địa phương- Hưng Yên, Lịch sử địa phương- Hưng Yên,
Di tích xếp hạng cấp tỉnh Hưng Yên Thứ Năm, Ngày 15 Tháng 12 Năm 2016 83236 AM 4291 Di tích xếp hạng cấp tỉnh Hưng Yên của thành phố Hưng Yên, huyện Tiên Lữ, Phù Cừ Tính đến thời điểm tháng 10/2014 Di tích xếp hạng cấp tỉnh của thành phố Hưng Yên 1. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình Đoài 2. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đền – Chùa Đặng Cầu 3. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình Đông 4. Di tích lịch sử- văn hóa Đền Trạ 5. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình Cả 6. Di tích lịch sử- văn hóa Đình – Đền – Lăng Mộ Lê Như Hổ 7. Di tích lịch sử Chùa Diều 8. Di tích lịch sử Đền Cửu Thiên Huyền Nữ 9. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình – Chùa Cao Đường 10. Di tích lịch sử Đền Bà Chúa Kho 11. Di tích kiến trúc nghệ thuật Chùa Cả tích lịch sử Đình – Đền – Chùa Nẻ Độ 13. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đền Vân Phương 14. Di tích lịch sử Đền Nam Hòa 15. Di tích lịch sử Đình Yên 16. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình Tính Linh 17. Di tích lịch sử Đình Thượng 18. Di tích lịch sử Đình Chay- Phủ Bà 19. Di tích lịch sử Đình Nễ Châu 20. Di tích lịch sử Đình Hạ 21. Di tích lịch sử Đình Tiền Thắng Di tích xếp hạng cấp tỉnh huyện Tiên Lữ 1. Di tích lịch sử - văn hóa Đền Vương 2. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đền Tiên Xá 3. Di tích lịch sử - văn hóa Đền Thụy Lôi 4. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình Đặng Xá 5. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình Đông Trịnh Mỹ 6. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình Thống Nhất 7. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình Tất Viên 8. Di tích lịch sử- văn hóa Nhà thờ họ Đào 9. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình – Chùa Linh Hạ 10. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình Nội Linh 11. Di tích lịch sử Miếu Mương 12. Di tích lịch sử Miếu Nội Lăng Di tích xếp hạng cấp tỉnh huyện Phù Cừ 1. Di tích lịch sử- văn hóa Đền Cảm Nhân Linh từ 2. Di tích lịch sử - văn hóa Đình Võng Phan 3. Di tích lịch sử - văn hóa Đình Quang Xá 4. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình – Chùa – Phủ Phan Xá 5. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình – Chùa – Miếu Đại Duy 6. Di tích lịch sử Đậu Tam Đa 7. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đậu – Phủ Hà Linh 8. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình – Chùa – Miếu Tần Tranh 9. Di tích lịch sử Đền La Tiến 10. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình – Chùa Ngà 11. Di tích lịch sử Đình – Chùa – Miếu Tống Xá 12. Di tích lịch sử Đền – Chùa – Đậu Xanh 13. Di tích lịch sử Nhà thờ tiến sĩ Doãn Mậu Đoàn 14. Di tích kiến trúc nghệ thuật Chùa Kim Phương 15. Di tích lịch sử Đình Thọ Lão, xã Quang Hưng 16. Di tích lịch sử Chùa Sậy 17. Di tích lịch sử Đình, Chùa Viên Quang Di tích xếp hạng cấp tỉnh Hưng Yên các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Mỹ Hào, Yên Mỹ Tính đến thời điểm tháng 10/2014 Di tích xếp hạng cấp tỉnh của huyện Văn Lâm 1. Di tích lịch sử - văn hóa Nghè Minh Khai 2. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình Sầm Khúc 3. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình Ngô Xuyên 4. Di tích lịch sử Nhà thờ trạng nguyên Dương Phúc Tư 5. Di tích lịch sử Đình Đại Từ 6. Di tích lịch sử Đình Ôn Xá 7. Di tích lịch sử Đền Từ Vũ 8. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình Hoàng Nha Di tích xếp hạng cấp tỉnh huyện Văn Giang 1. Di tích lịch sử văn hóa Đình Bến 2. Di tích lịch sử văn hóa Đình Hạ 3. Di tích lịch sử - văn hóa Đình Hạ 4. Di tích lịch sử- văn hóa Đình Phù Liệt 5. Di tích lịch sử- văn hóa Đình Đông Khúc 6. Di tích lịch sử- văn hóa Miếu Đồng Tỉnh 7. Di tích lịch sử- văn hóa Đình, Chùa Bá Khê 8. Di tích lịch sử Đình Thụy Hương 9. Di tích lịch sử Đình Giao Trì 10. Di tích lịch sử Đình Vĩnh Lộc 11. Di tích lịch sử Đình Thượng Tân 12. Di tích lịch sử Đền Phú Trạch 13. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình Hạ Tân 14. Di tích lịch sử Đình Phi Liệt 15. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình, Chùa Sở Đông 16. Di tích lịch sử Đình Phúc Thọ 17. Di tích lịch sử Đình, Chùa Hòa Bình Thượng 18. Di tích lịch sử Đình, Chùa Ngọc Động 19. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình Lại Ốc 20. Di tích lịch sử Đền Nhân Vực 21. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình Kim Ngưu 22. Di tích lịch sử Đình Đan Kim 23. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình, Chùa, Miếu Du Tràng 24. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình Tầm Tang Di tích xếp hạng cấp tỉnh Huyện Mỹ Hào 1. Di tích lịch sử - văn hóa Lăng mộ Phạm Văn Thụ 2. Di tích kiến trúc - nghệ thuật Đình Cẩm Sơn 3. Di tích kiến trúc - nghệ thuật Đình Phú Đa 4. Di tích kiến trúc - nghệ thuật Đình Mão Chinh 5. Di tích lịch sử Chùa Tứ Mỹ Di tích xếp hạng cấp tỉnh huyện Yên Mỹ 1. Di tích lịch sử - văn hóa Đền Mỹ Xá 2. Di tích lịch sử - văn hóa và kiến trúc nghệ thuật Đình Hòa Nhu 3. Di tích lịch sử văn hóa và kiến trúc nghệ thuật Đình Đồng Than 4. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình Châu Xá 5. Di tích lịch sử - văn hóa Đình Nội 6. Di tích lịch sử - văn hóa Đền Bà Chúa 7. Di tích lịch sử - văn hóa Đền, Chùa Thanh Xá 8. Di tích lịch sử - văn hóa Đền, Chùa Ông Tố 9. Di tích lịch sử - văn hóa Đình Nghĩa Xuyên 10. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình Nguyễn Xá 11. Di tích lịch sử - văn hóa Đình, Chùa Nghĩa Trang Thượng 12. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình, Chùa Thôn Hạ 13. Di tích lịch sử - văn hóa Đền Thiên Đế 14. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình, Chùa Thôn Trung Đạo 15. Di tích lịch sử Đình Quảng Uyên 16. Di tích lịch sử Đình, Chùa, Miếu Thụy Lâm 17. Di tích lịch sử Đình Ốc Nhiêu 18. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình Khóa Nhu 19. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình Tam Trạch 20. Di tích lịch sử Đình, Chùa Đỗ Xá 21. Di tích lịch sử Chùa Hoan Ái 22. Di tích Nhà thờ tổ họ Đinh Di tích xếp hạng cấp tỉnh Hưng Yên các huyện Ân Thi, Khoái Châu, Kim Động Tính đến thời điểm tháng 10/2014 Di tích xếp hạng cấp tỉnh của huyện Ân Thi tích kiến trúc nghệ thuật Đình Phần Dương tích kiến trúc nghệ thuật Đình, Đền, Chùa Đỗ Thượng tích lịch sử - văn hóa Đền Bình Lăng tích kiến trúc nghệ thuật Đình Minh Lý 5. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình Lưu Xá 6. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình Văn Nhuệ 7. Di tích lịch sử - văn hóa Chùa Nam Trì 8. Di tích lịch sử - văn hóa Chùa Cỏ Thôn Bích Tràng 9. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình Bích Tràng 10. Nhà thờ Họ Bùi – Chi 3 ngành 4 11. Di tích lịch sử - văn hóa Đình, Chùa Đặng Đinh 12. Di tích lịch sử - văn hóa Chùa Bình Lăng 13. Di tích lịch sử - văn hóa Chùa, Nghè Cù Tu 14. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình, Chùa, Nghè An Đạm 15. Di tích lịch sử Đình, Chùa Lưu Xá 16. Di tích lịch sử Nhà thờ Họ Nguyễn 17. Di tích lịch sử Đình Cả thôn La Mát 18. Di tích lịch sử Đình Bình Xá 19 Di tích lịch sử Đình, Chùa Nhuệ Giang 20. Di tích lịch sử Đình Đỗ Xuyên 21. Di tích lịch sử Đình Tam Đô 22. Di tích lịch sử Đình, Chùa Gia Cốc 23. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình, Chùa Phú Cốc 24. Di tích lịch sử Đình, Chùa An Khải 25. Di tích lịch sử Chùa Phúc Tá 26. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình Bình Cầu Di tích xếp hạng cấp tỉnh của huyện Khoái Châu 1. Di tích kiến trúc nghệ thuật Chùa Phù Sa 2. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình Nội Doanh 3. Di tích lịch sử - văn hóa Đình Đông Tảo Đông 4. Di tích lịch sử - văn hóa Đình Đông Kim 5. Di tích lịch sử - văn hóa Đình Phương Trù 6. Di tích lịch sử - văn hóa Đình Yên Lịch 7. Di tích lịch sử - văn hóa Đình Phú Hòa 8. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình Thọ Bình 9. Di tích lịch sử Đền Ngự Dội – Màn Trầu 10. Di tích lịch sử Đình Mạn Trù Châu 11. Di tích lịch sử Miếu Dạ Trạch Đền Chúa Tiên Dung 12. Di tích lịch sử Đền Triệu Việt Vương 13. Di tích lịch sử Đền Bình Dân 14. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình Tử Lý 15. Di tích lịch Đình Vân Trì 16. Di tích lịch sử Đình, Chùa Yên Trung Di tích xếp hạng cấp tỉnh huyện Kim Động 1. Di tích lịch sử - văn hóa Đình Tiên Quán 2. Di tích lịch sử - văn hóa Đình thờ họ Nguyễn 3. Di tích lịch sử - văn hóa Nhà thờ họ Đào tích kiến trúc nghệ thuật Đình Mát 5. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình, Chùa Trung Hòa 6. Di tích kiến trúc nghệ thuật Miếu, Chùa Đào Xá 7. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình, Chùa Thanh Sầm 8. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình, Chùa Vĩnh Hậu 9. Di tích lịch sử - văn hóa Đền Thọ Vực 10. Di tích kiến trúc nghệ thuật Chùa Thanh Cù 11. Di tích lịch sử- văn hóa Chùa, Phủ Lương Xá 12. Di tích lịch sử- văn hóa Đình, Đền Lương Xá 13. Di tích lịch sử- văn hóa Đình, Chùa Kệ Châu 14. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình Tạ Trung 15. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình, Chùa Đống Lương 16. Di tích lịch sử Đình, Đền, Chùa Lương Hội 17. Di tích lịch sử Nhà thờ họ Đào Quý 18. Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình – Chùa - Miếu Đống Lương Ngoài 19. Di tích lịch sử Đình Dưỡng Phú 20. Di tích lịch sử Đình Vân Nghệ 21. Di tích lịch sử Chùa Đông Lý 22. Di tích kiến trúc nghệ thuật Nhà thờ họ Tạ Các bài viết khác
các di tích lịch sử ở hưng yên